Di chúc thừa kế để lại tài sản cho cháu gái, ông không ký tên nhưng các con của ông đều ký tên đồng ý để tài sản cho cháu gái thì di chúc này có hiệu lực không?
- Di chúc thừa kế để lại tài sản cho cháu gái thì các con có được làm người làm chứng không?
- Di chúc thừa kế để lại tài sản cho cháu gái, ông không ký tên nhưng các con của ông đều ký tên đồng ý để tài sản cho cháu gái thì di chúc này có hiệu lực không?
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng được quy định như thế nào?
Di chúc thừa kế để lại tài sản cho cháu gái thì các con có được làm người làm chứng không?
Di chúc thừa kế để lại tài sản cho cháu gái thì các con có được làm người làm chứng không, thì theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Theo đó, di chúc thừa kế để lại tài sản cho cháu gái thì các con cũng không được làm người làm chứng vì các con trong trường hợp này là người thừa kế theo pháp luật của người để lại di chúc.
Di chúc thừa kế (Hình từ Internet)
Di chúc thừa kế để lại tài sản cho cháu gái, ông không ký tên nhưng các con của ông đều ký tên đồng ý để tài sản cho cháu gái thì di chúc này có hiệu lực không?
Di chúc thừa kế để tại tài sản cho cháu gái, ông không ký tên nhưng các con của ông đều ký tên đồng ý để tài sản cho cháu gái thì di chúc này có hiệu lực không thì Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết
Và Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như đã phân tích ở trên thì trong trường hợp này các con không được xem là người làm chứng do đó xác định đây là di chúc bằng văn bản không có người làm chứng theo Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Vì vậy di chúc này cần có chữ ký của người để lại di chúc thừa kế.
Do đó, đối với trường hợp trên mặc dù các con, những người khác như thông tin chị cung cấp xác nhận và đồng ý nhưng xét riêng bản di chúc này sẽ không có hiệu lực, vì khi người để lại di chúc băng văn bản mà không ký vào thì bản chất không thể khẳng định và căn cứ xác thực được ý chí của người để lại di chúc.
Khi đó di chúc không có hiệu lực thì tài sản chia theo pháp luật. Trường hợp này nếu như muốn người cháu gái được hưởng phần di sản thừa kế thì các đồng thừa kế có thể làm hợp đồng tặng cho hoặc những người tại hàng thừa kế thứ nhất và hàng thừa kế thứ hai từ chối nhận di sản để người cháu nhận phần di sản này.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng được quy định như thế nào?
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng được quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?