Để thay đổi thời hạn hoạt động thì tổ chức tài chính vi mô cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Thủ tục đề nghị thay đổi ra sao?

Cho tôi hỏi thủ tục thay đổi thời hạn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô được thực hiện như thế nào? Hồ sơ đề nghị thay đổi thời hạn hoạt động được nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước vậy có cần phải lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở để ra quyết định về việc thay đổi thời hạn hoạt động của tổ chức không? Câu hỏi của anh Sang từ Hà Nội.

Thời hạn hoạt động tối đa của tổ chức tài chính vi mô là bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 33 Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về thời hạn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô như sau:

Thời hạn hoạt động
1. Thời hạn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô được ghi trong Giấy phép tối đa không quá 50 (năm mươi) năm.
2. Tổ chức tài chính vi mô thực hiện việc thay đổi thời hạn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Theo quy định trên thì thời hạn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô được ghi trong Giấy phép tối đa không quá 50 (năm mươi) năm.

Sau khi hết thời hạn hoạt động nói trên, tổ chức tài chính vi mô thực hiện việc thay đổi thời hạn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Để thay đổi thời hạn hoạt động thì tổ chức tài chính vi mô cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Thủ tục đề nghị thay đổi ra sao?

Để thay đổi thời hạn hoạt động thì tổ chức tài chính vi mô cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Thủ tục đề nghị thay đổi ra sao? (Hình từ Internet)

Để thay đổi thời hạn hoạt động thì tổ chức tài chính vi mô cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Thủ tục đề nghị thay đổi ra sao?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 10/2018/TT-NHNN quy định về việc đề nghị thay đổi thời hạn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô như sau:

Bước 1: Lập hồ sơ

Tối thiểu 180 ngày trước ngày kết thúc thời hạn hoạt động, tổ chức tài chính lập hồ sơ đề nghị thay đổi thời hạn hoạt động. Trong hồ sơ phải đảm bảo đầy đủ các giấy tờ như:

(1) Văn bản đề nghị chấp thuận việc thay đổi thời hạn hoạt động, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung sau:

- Thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép;

- Thời hạn hoạt động dự kiến thay đổi;

- Lý do thay đổi thời hạn hoạt động;

(2) Báo cáo tổng quan tình hình tổ chức và hoạt động, trong đó bao gồm:

- Đánh giá kết quả hoạt động trong 05 năm gần nhất, bao gồm các chỉ tiêu hoạt động chính liên quan đến cơ cấu nguồn vốn, sử dụng vốn và kết quả kinh doanh; tổ chức và hoạt động của bộ máy quản trị, Điều hành, kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ;

- Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh cho 03 năm tiếp theo;

(3) Quyết định của Hội đồng thành viên thông qua việc thay đổi thời hạn hoạt động.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Tổ chức tài chính vi mô sau khi lập hồ sơ theo quy định thì nộp hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước, có thể nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu điện theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 10/2018/TT-NHNN.

Bước 3: Tiếp nhận xử lý hồ sở và ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tài chính vi mô bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép của tổ chức tài chính vi mô; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Việc thay đổi thời hạn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô có cần phải có ý kiến của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hay không?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 10/2018/TT-NHNN quy định về trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng như sau:

Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thẩm định trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định các nội dung thay đổi của tổ chức tài chính vi mô quy định tại Thông tư này.
2. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản lấy ý kiến:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đề nghị được chuyển đến về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô trong trường hợp địa điểm mới nằm ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đang đặt trụ sở chính.
b) Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính về việc mua bán, chuyển nhượng Phần vốn góp của chủ sở hữu.
3. Lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tài chính vi mô;
b) Thay đổi thời hạn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô;
c) Mua bán, chuyển nhượng Phần vốn góp của chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô.
4. Thông báo về các văn bản chấp thuận, Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép về những thay đổi của tổ chức tài chính vi mô cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính.

Bên cạnh đó, tại Điều 15 Thông tư 10/2018/TT-NHNN cũng quy định về trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh như sau:

Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Kiểm tra việc đáp ứng đầy đủ các Điều kiện của trụ sở chính khi nhận được văn bản thông báo của tổ chức tài chính vi mô về ngày dự kiến bắt đầu hoạt động tại địa điểm mới trước ngày tổ chức tài chính vi mô hoạt động tại địa điểm mới.
2. Tham gia ý kiến theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về thay đổi thời hạn hoạt động và mua bán, chuyển nhượng Phần vốn góp của chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô.

Như vậy, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cần phải lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc thay đổi thời hạn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.

Sau khi có ý kiến của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thì Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng mới trình cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép của tổ chức tài chính vi mô (thay đổi thời hạn hoạt động).

Tổ chức tài chính vi mô
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô là đối tượng phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đúng hay không theo quy định?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu gì với việc cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo là khách hàng tài chính vi mô?
Pháp luật
Phân loại nợ tổ chức tài chính vi mô thành bao nhiêu nhóm? Nguyên tắc phân loại nợ tổ chức tài chính vi mô là gì?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô có được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng không?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô được cho cá nhân thuộc hộ nghèo vay tối đa bao nhiêu tiền? Được cho tất cả cá nhân thuộc hộ nghèo vay không?
Pháp luật
Tài chính vi mô là gì? Cơ quan nào cấp giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
Pháp luật
Bổ sung và hoàn nhập số tiền dự phòng đối với tổ chức tài chính vi mô được thực hiện trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên góp vốn tổ chức tài chính vi mô có được dùng vốn huy động để góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô không?
Pháp luật
Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với hộ nghèo là bao nhiêu? Quy định nội bộ về cho vay đối với hộ nghèo gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý rủi ro tổ chức tài chính vi mô do ai quyết định? Hội đồng xử lý rủi ro phải có bao nhiêu thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tài chính vi mô
553 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tài chính vi mô

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức tài chính vi mô

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào