Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia thì thành viên phải có bao nhiêu cán bộ vận hành?

Hệ thống TTLNH Quốc gia bao gồm những cấu phần xử lý nghiệp vụ nào? Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia thì thành viên phải có bao nhiêu cán bộ vận hành? Thành viên để xảy ra thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn có bị tạm ngừng dịch vụ thanh toán giá trị thấp trên Hệ thống TTLNH Quốc gia?

Hệ thống TTLNH Quốc gia bao gồm những cấu phần xử lý nghiệp vụ nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-NHNN như sau:

Các cấu phần và chức năng chính của Hệ thống TTLNH Quốc gia
1. Hệ thống TTLNH Quốc gia là hệ thống tổng thể bao gồm: Trung tâm Xử lý Quốc gia; Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng; phần mềm cài đặt tại các thành viên và đơn vị thành viên để xử lý các lệnh thanh toán.
2. Các cấu phần xử lý nghiệp vụ bao gồm: Cấu phần Thanh toán giá trị cao; Cấu phần Thanh toán ngoại tệ; Cấu phần Thanh toán giá trị thấp; Cấu phần Xử lý tài khoản thanh toán và kiểm tra, đối chiếu số liệu.
3. Cấu phần Thanh toán giá trị cao thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các lệnh thanh toán bằng đồng Việt Nam sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị cao.
4. Cấu phần Thanh toán ngoại tệ thực hiện quyết toán tổng tức thời cho các lệnh thanh toán bằng ngoại tệ sử dụng dịch vụ thanh toán ngoại tệ.
5. Cấu phần Thanh toán giá trị thấp thực hiện thanh toán các lệnh thanh toán giá trị thấp sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp.
6. Cấu phần Xử lý tài khoản thanh toán và kiểm tra, đối chiếu số liệu thực hiện kiểm tra, hạch toán lệnh thanh toán giá trị cao, lệnh thanh toán bằng ngoại tệ, xử lý kết quả bù trừ giá trị thấp và kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Hệ thống TTLNH Quốc gia bao gồm các cấu phần xử lý nghiệp vụ sau đây:

- Cấu phần Thanh toán giá trị cao;

- Cấu phần Thanh toán ngoại tệ;

- Cấu phần Thanh toán giá trị thấp;

- Cấu phần Xử lý tài khoản thanh toán và kiểm tra, đối chiếu số liệu.

Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia thì thành viên phải có bao nhiêu cán bộ vận hành?

Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia thì thành viên phải có bao nhiêu cán bộ vận hành? (Hình từ Internet)

Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia thì thành viên phải có bao nhiêu cán bộ vận hành?

Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 36 Thông tư 08/2024/TT-NHNN như sau:

Yêu cầu về sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia
1. Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia, thành viên đảm bảo các yêu cầu sau:
...
c) Trường hợp tham gia thanh toán giá trị thấp phải có cam kết với Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện vay thanh toán bù trừ trong trường hợp không đủ số dư tại thời điểm quyết toán và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc nhận nợ và hoàn trả nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi vay) cho Ngân hàng Nhà nước; ủy quyền vô thời hạn và không hủy ngang cho Sở Giao dịch được chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của thành viên, trích (ghi Nợ) tài khoản ký quỹ, chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá ký quỹ (khi thiết lập hạn mức nợ ròng) để thực hiện việc quyết toán bù trừ và thực hiện nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong trường hợp thành viên quyết toán thiếu vốn quyết toán bù trừ không đủ khả năng trả nợ vay;
d) Yêu cầu về nguồn nhân lực
(i) Có tối thiểu 02 cán bộ vận hành được Ngân hàng Nhà nước cấp chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đã tham gia đào tạo về quy trình xử lý nghiệp vụ và quy trình vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia;
(ii) Đối với cán bộ được giao trách nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện chuyển, nhận dữ liệu thanh toán, ký duyệt lệnh thanh toán phải có chữ ký điện tử do Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định tại Thông tư quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước;
...

Như vậy, để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia thì thành viên phải có ít nhất 02 cán bộ vận hành được Ngân hàng Nhà nước cấp chứng chỉ hoặc giấy xác nhận đã tham gia đào tạo về quy trình xử lý nghiệp vụ và quy trình vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia.

Thành viên để xảy ra thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn có bị tạm ngừng dịch vụ thanh toán giá trị thấp trên Hệ thống TTLNH Quốc gia?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 37 Thông tư 08/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Ngừng, tạm ngừng sử dụng dịch vụ gửi lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
4. Thành viên, đơn vị thành viên bị xem xét tạm ngừng dịch vụ thanh toán giá trị thấp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp Kho bạc Nhà nước không đủ số dư quyết toán kết quả bù trừ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 23 Thông tư này, Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp của Kho bạc Nhà nước cho đến khi trả đủ số tiền quyết toán bù trừ còn thiếu;
b) Sau thời điểm ngừng nhận lệnh thanh toán giá trị cao mà thành viên không đủ số dư quyết toán kết quả bù trừ, Sở Giao dịch lập báo cáo thành viên thiếu vốn và thông báo cho Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia. Thành viên thiếu vốn từ 02 lần trở lên trong 01 tháng, Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng 01 tháng sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp của thành viên;
c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư này;
d) Thành viên để xảy ra thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn dẫn đến các thành viên khác phải chia sẻ, Sở Giao dịch báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét tạm ngừng dịch vụ thanh toán giá trị thấp của thành viên đó. Thời gian tạm ngừng dịch vụ là 6 tháng kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tất cả các thành viên, đơn vị thành viên.
...

Theo đó, trường hợp thành viên để xảy ra thiếu tiền trả dư nợ cho vay thanh toán bù trừ quá hạn dẫn đến các thành viên khác phải chia sẻ thì Sở Giao dịch sẽ báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét tạm ngừng dịch vụ thanh toán giá trị thấp của thành viên đó.

Thời gian tạm ngừng dịch vụ là 6 tháng kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tất cả các thành viên, đơn vị thành viên.

Hệ thống thanh toán liên ngân hàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Lệnh thanh toán Có trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng được định nghĩa ra sao?
Pháp luật
Lệnh thanh toán Có là gì? Lệnh thanh toán Có có được hoàn trả khi đơn vị nhận lệnh chưa ghi Có vào tài khoản của khách hàng không?
Pháp luật
Thành viên tham gia dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia bị tạm ngừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán 05 ngày trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hệ thống TTLNH Quốc gia là gì? Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia thành viên cần đảm bảo yêu cầu gì?
Pháp luật
Để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia thì thành viên phải có bao nhiêu cán bộ vận hành?
Pháp luật
Lệnh thanh toán có giá trị bao nhiêu thì có thể sử dụng dịch vụ thanh toán giá trị thấp trên Hệ thống TTLNH Quốc gia?
Pháp luật
Thiết lập hạn mức nợ ròng trên Hệ thống TTLNH Quốc gia được thực hiện vào thời điểm nào? Có thể điều chỉnh tăng hạn mức lên bao nhiêu %?
Pháp luật
Hạn mức nợ ròng hiện thời của thành viên tham gia thanh toán giá trị thấp trên Hệ thống TTLNH Quốc gia có thay đổi không?
Pháp luật
Các yêu cầu mà thành viên cần đảm bảo để sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia từ ngày 15/8/2024 là gì?
Pháp luật
Đơn vị thành viên muốn sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia từ 15/8/2024 cần đảm bảo những yêu cầu gì?
Pháp luật
Mẫu TTLNH-22 Bản cam kết thành viên Hệ thống TTLNH Quốc gia sử dụng dịch vụ quyết toán ròng các hệ thống khác ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hệ thống thanh toán liên ngân hàng
179 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hệ thống thanh toán liên ngân hàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hệ thống thanh toán liên ngân hàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào