Để đặt tên cho vùng nước cảng biển thì chủ đầu tư cần phải tuân thủ những nguyên tắc gì? Việc đặt tên được thực hiện ở thời điểm nào?

Cho tôi hỏi khi thực hiện đặt tên cho vùng nước cảng biển thì cần phải tuân thủ những nguyên tắc gì và cách đặt tên cho vùng nước ra sao? Việc đặt tên được thực hiện ở thời điểm nào? Câu hỏi của anh Huy từ Cà Mau

Vùng nước cảng biển là gì?

Căn cứ khoản 9 Điều 4 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về vùng nước cảng biển như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tàu thuyền là phương tiện hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao gồm tàu, thuyền và các phương tiện khác có động cơ hoặc không có động cơ.
2. Tàu công vụ là tàu thuyền chuyên dùng để thực hiện công vụ của Nhà nước không vì mục đích thương mại.
3. Tàu ngầm là phương tiện có khả năng hoạt động độc lập trên mặt nước và dưới mặt nước.
4. Tàu lặn là phương tiện có khả năng hoạt động dưới mặt nước phụ thuộc vào sự hỗ trợ của phương tiện, thiết bị trên mặt nước hoặc trên bờ.
5. Kho chứa nổi là cấu trúc nổi chuyên dùng để chứa, sơ chế dầu phục vụ thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí.
6. Giàn di động là cấu trúc nổi chuyên dùng phục vụ thăm dò, khai thác và hoạt động trên biển.
7. Ụ nổi là cấu trúc nổi không tự hành dùng để nâng, hạ tàu thuyền phục vụ cho mục đích đóng mới, sửa chữa, kiểm tra tàu thuyền.
8. Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
9. Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải và xây dựng các công trình phụ trợ khác.
...

Theo đó, vùng nước cảng biển là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải và xây dựng các công trình phụ trợ khác.

Để đặt tên cho vùng nước cảng biển thì chủ đầu tư cần phải tuân thủ những nguyên tắc gì? Việc đặt tên được thực hiện ở thời điểm nào?

Để đặt tên cho vùng nước cảng biển thì chủ đầu tư cần phải tuân thủ những nguyên tắc gì? Việc đặt tên được thực hiện ở thời điểm nào? (Hình từ Internet)

Để đặt tên cho vùng nước cảng biển thì chủ đầu tư cần phải tuân thủ những nguyên tắc gì?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 58/2017/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đặt tên cho vùng nước cảng biển như sau:

Nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
1. Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước được đặt tên theo nguyên tắc được quy định tại Điều 77 Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Cảng biển”, “Cảng dầu khí ngoài khơi” và tên riêng đặt theo địa danh nơi có cảng biển hoặc tên riêng đối với cảng dầu khí ngoài khơi.
3. Tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Bến cảng”, “Cầu cảng”, “Bến phao”, “Khu”, “Vùng” và tên riêng của công trình.

Từ quy định trên thì chủ đầu tư nếu muồn đặt tên cho vùng nước cảng biển cần phải tuân thủ một số nguyên tắc được quy định tại Điều 77 Bộ luật Hàng hải 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, cụ thể các nguyên tắc bao gồm:

(1) Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước được đặt tên khi lập quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng theo đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức liên quan.

(2) Không đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên vùng nước đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng vùng nước đó.

(3) Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của vùng nước, trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

(4) Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên.

Lưu ý: Khi tên của vùng nước phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Vùng” và tên riêng của công trình.

Việc đặt tên cho vùng nước cảng biển được thực hiện tại thời điểm nào theo quy định pháp luật hiện nay?

Căn cứ Điều 10 Nghị định 58/2017/NĐ-CP quy định về việc đặt tên cho vùng nước cảng biển như sau:

Đặt tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
1. Việc đặt tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan.
...

Đồng thời tại Điều 12 Nghị định 58/2017/NĐ-CP quy định về cơ quan nhà nước thẩm quyền công bố mở vùng nước cảng biển như sau:

Thẩm quyền công bố mở, đóng cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố mở, đóng cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi.
2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở, đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước.

Theo đó, việc đặt tên cho vùng nước cảng biển sẽ được thực hiện ngay khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Cục Hàng hải Việt Nam) công bố mở vùng nước cảng biển theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan.

Vùng nước cảng biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển
Pháp luật
Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố vùng nước cảng biển, khu vực hàng hải và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải dựa trên cơ sở nào?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị cho phép tiến hành hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải là mẫu nào?
Pháp luật
Vùng đón trả hoa tiêu là gì? Khi tàu quân sự nước ngoài đến lãnh hải Việt Nam để đến cảng biển phải dừng lại ở vùng đón trả hoa tiêu để làm gì?
Pháp luật
Tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam có cần phải có Giấy chứng nhận dung tích tàu biển không?
Pháp luật
Hệ thống thông tin tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển bao gồm những hệ thống nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Phương tiện bị nạn trong vùng nước cảng biển cần trợ giúp thì tổ chức có phương tiện này có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Vùng nước cảng biển là gì? Lực lượng, phương tiện nào tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển?
Pháp luật
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước cảng biển bao gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Trường hợp chủ tài sản trôi nổi trên vùng nước cảng biển không nhận lại tài sản thì tài sản đó có thuộc về người trục vớt?
Pháp luật
Tổ chức lập mới danh mục khu vực nạo vét là trách nhiệm của ai? Danh mục khu vực nạo vét phải có những nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vùng nước cảng biển
740 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vùng nước cảng biển

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vùng nước cảng biển

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào