Đất trồng cây hàng năm là gì? Được sử dụng đất trồng cây hàng năm sản xuất nông nghiệp trong bao nhiêu năm?

Đất trồng cây hàng năm là gì? Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hàng năm do Nhà nước giao được sử dụng đất trong bao lâu? Đất trồng cây hàng năm không sử dụng lâu ngày thì có bị Nhà nước thu hồi đất không?

Đất trồng cây hàng năm là gì?

Đất trồng cây hàng năm được giải thích tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi Điều 9 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một (01) năm; kể cả cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch trong thời gian không quá năm (05) năm và trường hợp trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ.

Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.

Trong đó:

- Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương.

- Đất trồng cây hàng năm khác bao gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.

Đất trồng cây hàng năm là gì? Được sử dụng đất trồng cây hàng năm sản xuất nông nghiệp trong bao nhiêu năm?

Đất trồng cây hàng năm là gì? Được sử dụng đất trồng cây hàng năm sản xuất nông nghiệp trong bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)

Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hàng năm do Nhà nước giao được sử dụng đất trong bao lâu?

Căn cứ Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
...
2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, ngoại trừ trường hợp đất được sử dụng ổn định lâu dài, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hàng năm do Nhà nước giao trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 thì được sử dụng trong thời hạn 50 năm.

Khi hết thời hạn này, người được giao đất được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn 50 năm mà không phải làm thủ tục gia hạn.

Lưu ý: Thời hạn giao đất được tính từ ngày có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đất trồng cây hàng năm không sử dụng lâu ngày thì có bị Nhà nước thu hồi đất không?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
...
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
...
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định thì Nhà nước thu hồi đất đối với đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Lưu ý: Việc thu hồi đất đối với đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

Đất trồng cây hàng năm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đất trồng cây hằng năm khác là gì theo quy định pháp luật về đất đai?
Pháp luật
Đất trồng cây hàng năm là gì? Được sử dụng đất trồng cây hàng năm sản xuất nông nghiệp trong bao nhiêu năm?
Pháp luật
Người được giao đất trồng cây hàng năm không sử dụng, khai thác liên tục trong 12 tháng thì có bị Nhà nước thu hồi đất hay không?
Pháp luật
Hành vi tự ý xây dựng xưởng sản xuất trên đất trồng cây hàng năm sẽ bị xử lý như thế nào? Thi công xây dựng xưởng sản xuất không có giấy phép xây dựng bị xử phạt ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đất trồng cây hàng năm
1,471 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đất trồng cây hàng năm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đất trồng cây hàng năm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào