Đánh lô đề là gì? Người thực hiện hành vi đánh lô đề 50 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Tôi có câu hỏi là đánh lô đề là gì? Người thực hiện hành vi đánh lô đề 50 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.L đến từ Đồng Nai.

Đánh lô đề là gì? Người thực hiện hành vi đánh lô đề 50 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Hiện nay pháp luật không có quy định giải thích đánh lô đề là gì, nhưng có thể hiểu đánh lô đề là một hình thức đánh bạc trái phép. Là trò cờ bạc dựa theo kết quả xổ số kiến thiết mỗi ngày. Người chơi sẽ ghi một hoặc nhiều con số với tiền cược tự mình quyết định, nếu người chơi trúng thì sẽ được trả số tiền theo điểm quy đổi.

Người thực hiện hành vi đánh lô đề 50 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội đánh bạc như sau:

Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, theo quy định trên thì người thực hiện hành vi đánh lô đề 50 triệu đồng thì có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

đánh lô đề

Đánh lô đề là gì? (Hình từ Internet)

Người đánh lô đề chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Người đánh lô đề chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1, khoản 6 khoản 7 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
...
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Theo đó tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định trên thì người đánh lô đề chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng (cá nhân).

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người vi phạm là người nước ngoài thì có thể bị trục xuất.

Ngoài ra còn phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định trên.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người đánh lô đề chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu năm?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người đánh lô đề chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự, theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người đánh lô đề chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự là 01 năm.

Đánh số đề
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đánh số đề là gì? Đánh số đề có vi phạm pháp luật? Nếu có thì mức phạt đánh số đề bao nhiêu? Đánh số đề có thể ở tù đến 7 năm?
Pháp luật
Đánh lô đề trực tuyến là gì? Đánh lô đề trực tuyến trên mạng bị xử phạt như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Chơi lô đề trên mạng là gì? Người chơi lô đề trên mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Đánh lô đề là gì? Người thực hiện hành vi đánh lô đề 50 triệu đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Đánh số đề có phải là đánh bạc không? Căn cứ xử phạt hành vi đánh số đề có bao gồm cả số tiền trúng đề hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đánh số đề
3,958 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đánh số đề

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đánh số đề

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào