Đánh giá ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là trách nhiệm của ai? Kiểm soát các hoạt động ô nhiễm môi trường biển được quy định như thế nào?

Tôi muốn hỏi trách nhiệm đánh giá ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là của ai? Các hoạt động gây ô nhiễm môi trường biển được kiểm soát như thế nào? Cấp độ rủi ro môi trường biển và hải đảo được quy định như thế nào? Mong anh/chị giải đáp thắc mắc. Xin cảm ơn!

Đánh giá ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là trách nhiệm của ai?

Theo Điều 44 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định trách nhiệm điều tra, đánh giá môi trường biển và hải đảo như sau:

"1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quan trắc, đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, hiện trạng chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo; điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; công bố các khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải; công khai thông tin môi trường biển và hải đảo theo quy định của pháp luật."

Như vậy, nhìn chung trách nhiệm đánh giá ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là trách nhiệm của cả Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển…

Trách nhiệm đánh giá môi trường biển và hải đảo

Kiểm soát các hoạt động ô nhiễm môi trường biển được quy định như thế nào?

Tại Điều 45 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên biển như sau:

- Chất thải nguy hại từ các hoạt động trên biển phải được thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Các công trình, thiết bị trên biển sau khi hết thời hạn sử dụng mà không tiếp tục sử dụng phải được tháo dỡ, vận chuyển về đất liền hoặc nhận chìm theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

- Chủ phương tiện vận chuyển, lưu giữ xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, chất độc và các chất khác có nguy cơ gây ra sự cố môi trường biển phải có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; bảo đảm không làm rò rỉ, thất thoát, tràn thấm ra biển xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ, các chất độc và các chất khác có nguy cơ gây ra sự cố môi trường.

- Nước thải từ tàu thuyền, giàn khoan, giàn khai thác dầu khí và các công trình, thiết bị khác trên biển; bùn dầu và bùn chứa hợp chất độc hại trong thăm dò, khai thác dầu khí phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra biển.

- Nước dằn tàu, nước súc, rửa tàu, nước la canh phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, không được pha loãng nhằm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra biển.

- Việc thải nước dằn tàu, nước súc, rửa tàu, nước la canh và nước thải từ tàu thuyền thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải, bảo vệ môi trường, pháp luật có liên quan của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Chất thải rắn phát sinh từ tàu thuyền, giàn khoan, giàn khai thác dầu khí, công trình và thiết bị khác trên biển phải được quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật; bùn nạo vét luồng hàng hải, cảng biển phải được vận chuyển về đất liền hoặc nhận chìm theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

- Cảng biển phải có hệ thống tiếp nhận và xử lý chất thải sinh hoạt, dầu cặn từ các phương tiện trên biển.

- Chất thải trôi nổi trên biển và ven bờ biển phải được thu gom, phân loại, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.

Cấp độ rủi ro môi trường biển và hải đảo được quy định như thế nào?

Điều 49 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo như sau:

- Rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được phân thành các cấp. Cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là cơ sở đề ra các giải pháp hiệu quả kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

- Vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được phân thành các cấp sau đây:

+ Vùng rủi ro ô nhiễm thấp;

+ Vùng rủi ro ô nhiễm trung bình;

+ Vùng rủi ro ô nhiễm cao;

+ Vùng rủi ro ô nhiễm rất cao.

- Tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm:

+ Mức độ ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;

+ Phạm vi ảnh hưởng;

+ Mức độ nhạy cảm môi trường; khả năng gây thiệt hại đến sức khỏe con người, các hệ sinh thái biển, hải đảo, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo.

- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Môi trường biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo có cần phải phân vùng hay không? Nếu có thì việc phân vùng nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Việc phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo có cần phải thực hiện việc lập bản đồ phân vùng rủi ro hay không?
Pháp luật
Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi như thế nào? Chương trình bao gồm các nội dung gì?
Pháp luật
Chương trình quản lý tài nguyên vùng bờ có được lập cho khu vực có rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao hay không?
Pháp luật
Việc hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo sẽ phải dựa vào quy hoạch về phát triển kinh tế - xã hội đúng không?
Pháp luật
Để kiểm soát ô nhiễm môi trường biển thì Chủ phương tiện vận chuyển, lưu giữ xăng, dầu bắt buộc phải có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường trên biển đúng không?
Pháp luật
Việc khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được lập quy hoạch tổng thể có bao gồm tác động dự báo của biến đổi khí hậu, nước biển dâng không?
Pháp luật
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được nhà nước đầu tư thông qua đâu?
Pháp luật
Vật, chất nhận chìm ở biển có chứa phóng xạ, chất độc thì có đáp ứng được điều kiện để được nhận chìm ở biển không?
Pháp luật
Hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cần được đảm bảo thông suốt trong phạm vi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Môi trường biển
1,402 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Môi trường biển
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào