Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự có bị khai trừ khỏi Đảng hay không?
Đảng viên vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự có bị khai trừ khỏi Đảng hay không?
Theo khoản 9 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật như sau:
Nguyên tắc xử lý kỷ luật
...
9. Đảng viên vi phạm pháp luật phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, bị truy nã, bị toà án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì khai trừ ra khỏi Đảng; nếu hình phạt nhẹ hơn cải tạo không giam giữ thì tùy nội dung, tính chất, mức độ hậu quả, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để thi hành kỷ luật đảng tương xứng. Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi thường.
...
Theo quy định này, Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Đảng viên bị truy nã.
- Đảng viên bị Tòa án tuyên án phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên.
Như vậy, Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị khai trừ khỏi Đảng theo quy định nêu trên.
Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự có bị khai trừ khỏi Đảng hay không? (Hình từ Internet)
Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng có thể được xem xét kết nạp lại Đảng hay không?
Căn cứ theo điểm 3.5 Điều 3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định về giới thiệu và kết nạp người vào Đảng như sau:
Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng
......
3.5. Về kết nạp lại người vào Đảng.
3.5.1. Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng.
b) Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định.
c) Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng.
3.5.2. Đối tượng không xem xét kết nạp lại.
Không xem xét, kết nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên.
....
Như vậy, Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng thì vẫn có thể được xem xét kết nạp lại Đảng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn của Đảng viên: Từ 18 tuổi trở lên; chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm... thông qua thực tiễn; có đạo đức, lối sống lành mạnh...
- Thời gian đã ra khỏi Đảng: Thông thường là 36 tháng. Riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì sau 60 tháng; người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì theo quy định của Ban Bí thư.
- Làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng.
- Được Ban Thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Thực hiện đúng các thủ tục kết nạp Đảng theo Điều lệ Đảng.
Tuy nhiên, Đảng viên khi bị khai trừ khỏi Đảng sẽ không được xem xét kết nạp lại Đảng vì những lý do sau:
- Tự bỏ sinh hoạt đảng;
- Làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn);
- Gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng;
- Bị kết án vì tội tham nhũng;
- Bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên.
Đối với hành vi vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ khỏi Đảng thì có được áp dụng thời hiệu kỷ luật hay không?
Theo Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về thời hiệu kỷ luật cụ thể như sau:
Thời hiệu kỷ luật
1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.
2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
....
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.
Như vậy, đối với hành vi vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ khỏi Đảng thì sẽ không được áp dụng thời hiệu kỷ luật theo quy định tại khoản 2 Điều 4 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công cấp trung ương ra sao?
- Chuyên gia thực hiện hoạt động chuyên môn kỹ thuật hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước được hưởng chế độ gì?
- Tải về 05 biểu mẫu về điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ mới nhất theo Nghị định 135?
- Hàng hóa xuất nhập khẩu bị hư hỏng thì không phải nộp thuế đúng không? 23 trường hợp được miễn thuế xuất nhập khẩu?
- Gợi ý kết quả khắc phục những hạn chế khuyết điểm của chi bộ tại báo cáo kiểm điểm chi bộ mới nhất?