Đăng tải video có nội dung xúc phạm đến danh dự nhân phẩm uy tín của người khác vi phạm điều luật nào?
Đăng tải video có nội dung xúc phạm đến danh dự nhân phẩm uy tín của người khác vi phạm điều luật nào?
Hành vi đăng tải video có nội dung xúc phạm đến danh dự nhân phẩm uy tín của người khác vi phạm một số điều luật quy định dưới đây:
- Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006 về các hành vi bị nghiêm cấm.
Các hành vi bị nghiêm cấm
...
2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây:
a) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân;
...
- Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Luật An ninh mạng 2018 phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế được quy định như sau:
Phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
....
3. Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm:
a) Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
...
- Theo quy định tại tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín:
Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
..
Như vậy, hành vi đăng tải video có nội dung xúc phạm đến danh dự nhân phẩm uy tín của người khác vi phạm một số điều luật được nêu trên.
Đăng tải video có nội dung xúc phạm đến danh dự nhân phẩm uy tín của người khác vi phạm điều luật nào? (Hình từ Internet)
Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đăng tải video có nội dung xúc phạm đến danh dự nhân phẩm uy tín của người khác không?
Hành vi đăng tải video có nội dung xúc phạm đến danh dự nhân phẩm uy tín của người khác thì có thể bị xử lý hình sự theo các tội danh như làm nhục, vu khống, hoặc lợi dụng các quyền tự do dân chủ. Dưới đây là một số điều khoản có thể áp dụng khi xử lý hành vi này:
- Căn cứ quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 và điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội làm nhục người khác.
+ Người cung cấp thông tin sai sự thật nhằm mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác tùy vào mức độ mà có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù tù từ 03 tháng đến 02 năm.
+ Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
- Căn cứ quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 và điểm e Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về Tội vu khống.
+ Nếu hành vi cung cấp thông tin sai sự thật về người khác nhằm mục đích hạ bệ uy tín, vu khống, gây thiệt hại cho người bị xuyên tạc, người vi phạm có thể bị xử lý về tội vu khống.
+ Hình phạt đối với tội vu khống có thể là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm. Trong trường hợp có hậu quả nghiêm trọng, mức án có thể lên đến 7 năm tù.
- Căn cứ quy định tại Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015 tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
+ Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
+ Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Như vậy, tùy theo mức độ nghiêm trọng và gây ảnh hưởng đến người khác mới có thể căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, chưa thể kết luận ngay hành vi đăng tải video có nội dung xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự bao gồm:
- Phạm tội có tổ chức;
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
- Phạm tội có tính chất côn đồ;
- Phạm tội vì động cơ đê hèn;
- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
- Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
Lưu ý: Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Như vậy, theo pháp luật hiện hành có 15 trường hợp được quy định vào tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nghị quyết 60-NQ/TW công bố danh sách 34 tỉnh thành sau sáp nhập 2025 dự kiến có tên gọi, trung tâm Chính trị - Hành chính thế nào?
- Cục Việc làm thuộc Bộ Nội vụ có tư cách pháp nhân không? Tên giao dịch quốc tế của Cục Việc làm là gì?
- Kết quả đấu giá biển số xe được thông báo cho người tham gia đấu giá biển số xe thông qua hình thức nào?
- 5 Mẫu viết đoạn văn khoảng 200 chữ ghi lại cảm xúc về một bài thơ? Yêu cần cần đạt của quy trình viết đoạn văn của học sinh lớp 6?
- Bài phát biểu Ngày người khuyết tật Việt Nam 18 4? Bài phát biểu ý nghĩa? Chính sách nhà nước về người khuyết tật thế nào?