Đại úy QNCN được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc kèm theo mức tiền thưởng bao nhiêu?
Đại úy QNCN được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc kèm theo mức tiền thưởng bao nhiêu?
Hiện nay, tại Thông tư 118/2023/TT-BQP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam không còn quy định cụ thể về mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Trước đây, căn cứ Điều 82 Thông tư 151/2018/TT-BQP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024), mức tiền thưởng danh hiệu thi đua trong Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định 91/2017/NĐ-CP như sau:
Mức tiền thưởng
Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Thông tư số 83/2011/TT-BQP ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng và mức tiền thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Theo đó, mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Nghị định 91/2017/NĐ-CP như sau:
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a)Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
...
Như vậy, Đại úy QNCN được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” kèm theo mức tiền thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở.
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Vậy, Đại úy QNCN được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc kèm theo mức tiền thưởng bằng 4,5 x 1.800.000 = 8.100.000 đồng.
Đại úy QNCN được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc kèm theo mức tiền thưởng bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thời điểm xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho Đại úy QNCN là khi nào?
Thời điểm xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho Đại úy QNCN được căn cứ theo khoản 1 Điều 52 Thông tư 118/2023/TT-BQP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân” được xét tặng mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3 hằng năm.
...
Như vậy, Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng mỗi năm 01 đợt.
Trước đây, thời điểm xét danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" được căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư 151/2018/TT-BQP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10, 11,12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc nhất, được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục trở lên đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” và phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác, năng suất lao động hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, áp dụng vào thực tiễn hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải đạt hiệu quả cao, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công nhận.
Sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc công trình, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng vào thực tiễn; hành động mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải mang lại hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân, toàn quốc.
b) Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được thực hiện liền kề sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” lần thứ hai.
...
Như vậy, thời điểm xét danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" cho Đại úy QNCN được thực hiện liền kề sau năm được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân” lần thứ hai.
Quy trình đề nghị khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho Đại úy QNCN được thực hiện ra sao?
Quy trình đề nghị khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho Đại úy QNCN được thực hiện được căn cứ theo khoản 1 Điều 41 Thông tư 118/2023/TT-BQP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Quy trình xét khen thưởng cấp Bộ Quốc phòng
...
3. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
a) Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng; tổng hợp, báo cáo Ban Thư ký xem xét, đề xuất với Cơ quan thường trực Hội đồng.
b) Cơ quan thường trực Hội đồng họp xem xét, báo cáo Hội đồng.
c) Hội đồng họp xem xét, bỏ phiếu kín.
d) Căn cứ kết quả phiếu tín nhiệm của Hội đồng, Tổng cục Chính trị trình Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét.
đ) Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.
...
Trước đây, quy trình đề nghị khen thưởng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" cho Đại úy QNCN được thực hiện theo khoản 2 Điều 56 Thông tư 151/2018/TT-BQP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Quy trình ở cấp Bộ Quốc phòng
...
2. Khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua toàn quân”: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng; tổng hợp, tóm tắt thành tích, đề xuất hình thức, mức khen đối với từng trường hợp, gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Hội đồng. Căn cứ ý kiến các thành viên Hội đồng, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ. Đối với các trường hợp xét, đề nghị tặng thưởng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Tổng cục Chính trị báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét. Căn cứ kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.
...
Căn cứ trên quy định về quy trình đề nghị khen thưởng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" cho Đại úy QNCN được thực hiện như sau:
- Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng; tổng hợp, tóm tắt thành tích, đề xuất hình thức, mức khen đối với từng trường hợp, gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Hội đồng.
Căn cứ theo điểm a khoản 7 Điều 64 Thông tư 151/2018/TT-BQP quy định cá nhân được đề nghị khen thưởng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên so với tổng số thành viên hội đồng thi đua - khen thưởng.
- Căn cứ ý kiến các thành viên Hội đồng, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?