Đại lễ Phật Đản: Ngày giờ diễn ra chương trình văn nghệ? Chương trình văn nghệ kính mừng lễ Phật đản diễn ra tại đâu?
Đại lễ Phật đản: Ngày giờ diễn ra chương trình văn nghệ? Chương trình văn nghệ kính mừng lễ Phật đản diễn ra tại đâu?
Theo Kế hoạch 038/KH-BTS năm 2025 Kế hoạch Đại lễ Phật Đản Vesak 2025 PL.2569 tải về thì ngày giờ diễn ra chương trình văn nghệ chào mừng Lễ Phật Đản 2025 cụ thể như sau:
Vào ngày 12/4/Ất Tỵ (09/5/2025): Chương trình văn nghệ kính mừng lễ Phật đản PL.2569
Lúc 19 giờ 00: Tại Việt Nam Quốc Tự, Ban Văn hóa Giáo hội Thành phố thực hiện chương trình văn nghệ cúng dường Phật đản.
Theo đó, địa điểm tổ chức chương trình văn nghệ kính mừng lễ Phật đản tại Việt Nam Quốc Tự.
Đại lễ Phật Đản: Ngày giờ diễn ra chương trình văn nghệ? Chương trình văn nghệ kính mừng lễ Phật đản diễn ra tại đâu? (Hình từ Internet)
Đại lễ Phật đản có phải là lễ hội tín ngưỡng không? Tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ được pháp luật quy định thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.
2. Hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.
3. Lễ hội tín ngưỡng là hoạt động tín ngưỡng tập thể được tổ chức theo lễ nghi truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của cộng đồng.
4. Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác.
...
Như vậy, lễ hội tín ngưỡng được hiểu là hoạt động tín ngưỡng tập thể được tổ chức theo lễ nghi truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của cộng đồng.
Do đó, đại lễ Phật đản PL.2569 được xem là lễ hội tín ngưỡng theo quy định.
Ngoài ra, việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ được pháp luật quy định có nội dung cụ thể sau đây:
(1) Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng diễn ra định kỳ chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức lễ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau đây:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã);
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều xã thuộc một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là huyện);
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều huyện thuộc một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh).
(2) Văn bản thông báo nêu rõ tên lễ hội tín ngưỡng, nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm tổ chức, dự kiến thành viên ban tổ chức và các điều kiện cần thiết để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong lễ hội.
(3) Việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ tại cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
(4) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 có trách nhiệm bảo đảm việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng theo nội dung thông báo.
(Nội dung được quy định tại Điều 13 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016)
Công dân có bắt buộc phải có tôn giáo không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 có quy định như sau:
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.
3. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
4. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm thực hiện các quyền quy định tại khoản 5 Điều này.
Theo đó, hiện nay theo quy định của pháp luật thì mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
Do đó, pháp luật không bắt buộc công dân phải có tôn giáo, công dân có quyền không theo một tôn giáo nào.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Công văn 8413-CV/BTGDVTW năm 2025 về một số nội dung tổ chức đại hội đảng bộ các cấp? Tải về Công văn 8413?
- Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ Tư pháp có chức năng gì? Nhiệm vụ và quyền hạn về an toàn thông tin mạng ra sao?
- Các văn bản nào được đăng tải trên công báo điện tử? Cơ quan nào gửi và tiếp nhận văn bản đăng tải trên công báo điện tử?
- Bài phát biểu Kỷ niệm 71 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ 7 5? Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ 7 5 có phải là ngày lễ lớn?
- Xóa bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026 theo Nghị quyết 68?