Đã góp vốn vào công ty cổ phần bằng quyền sử dụng đất thì được rút về để thay bằng tiền hay không?

Tôi là cổ đông công ty cổ phần. Năm năm trước, khi công ty thành lập thì tôi đã góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thời điểm đó trị giá 1 tỷ đồng. Hiện tại do biến động thị trường nên giá trị của đất đã tăng lên 5 tỷ đồng. Cho tôi hỏi giờ tôi có thể rút quyền sử dụng đất đã góp trước đây để thay bằng số tiền 1,5 tỷ không? Câu hỏi của chị N.T.P ở Đồng Nai.

Đã góp vốn vào công ty cổ phần bằng quyền sử dụng đất thì được rút về để thay bằng tiền hay không?

Theo quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn như sau:

Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Theo đó, pháp luật cho phép tổ chức/cá nhân góp vốn vào công ty cổ phần bằng quyền sử dụng đất.

Và khi tiến hành góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì cổ đông phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất này cho công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020:

Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
...

Khi cổ đông góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty cổ phần thì quyền sử dụng đất này đã trở thành tài sản của công ty. Và cổ đông được sở hữu số cổ phần tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất này tại thời điểm góp vốn.

Do đó, cổ đông không thể rút quyền sử dụng đất này về để thay bằng tiền.

Trường hợp cổ đông muốn lấy lại quyền sử dụng đất thì có thể thỏa thuận với công ty về việc mua lại tài sản là quyền sử dụng đất mà mình đã góp vốn trước đó.

Công ty cổ phần

Công ty cổ phần (Hình từ Internet)

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau đó quyền này tăng giá trị thì cổ đông được trả thêm cổ phần không?

Theo quy định khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 thì về nguyên tắc khi cổ đông góp vốn vào công ty cổ phần bằng quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất này sẽ được định giá theo thời điểm góp vốn

Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
...

Như đã phân tích ở trên, cổ đông góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty cổ phần thì quyền sử dụng đất này đã trở thành tài sản của công ty.

Ngược lại, cổ đông được sở hữu cổ phần tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất này tại thời điểm góp vốn.

Nên trong trường hợp giá trị quyền sử dụng đất này tăng lên thì được hiểu là giá trị tài sản của công ty tăng lên và cổ đông cũng sẽ không được trả thêm cổ phần tương ứng với phần giá trị tăng thêm của quyền sử dụng đất trước đây đã góp.

Cổ đông yêu cầu công ty cổ phần mua lại cổ phần của mình nhưng không thỏa thuận được giá thì sao?

Theo Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông như sau:

Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.

Như vậy, trường hợp cổ đông yêu cầu công ty cổ phần mua lại cổ phần của mình nhưng hai bên không thỏa thuận được giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá.

Công ty cổ phần giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.

Công ty cổ phần Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ của công ty cổ phần đã phá sản thì sau bao lâu được thành lập công ty cổ phần mới? Công ty không trả lương thì nhân viên có quyền yêu cầu tòa mở thủ tục phá sản công ty không?
Pháp luật
Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển hóa thành công ty cổ phần số dư các khoản đầu tư tài chính được sử dụng để làm gì?
Pháp luật
Công ty cổ phần không đủ số lượng thành viên tối thiểu có bị giải thể không? Tải mẫu Thông báo giải thể doanh nghiệp công ty cổ phần ở đâu?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị thành lập công ty cổ phần trên cơ sở chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty TNHH sang công ty cổ phần là mẫu nào?
Pháp luật
Công ty cổ phần có được trả cổ tức cho cổ phần phổ thông khi chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế hay không?
Pháp luật
Thời hạn để công ty cổ phần đăng ký thay đổi vốn điều lệ sau đợt chào bán cổ phần là bao lâu theo quy định?
Pháp luật
Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là gì? Công ty mua lại cổ phần đã bán có làm giảm vốn điều lệ không?
Pháp luật
Phân biệt công ty cổ phần và công ty đại chúng? Phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Ai có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch Hội đồng quản trị trong Công ty Cổ phần? Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị là gì?
Pháp luật
Tổng giám đốc công ty cổ phần có được quyền bãi nhiệm chức danh quản lý trong công ty hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty cổ phần
1,949 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty cổ phần
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào