Công ty môi giới bất động sản thu tiền đặt cọc của khách hàng thì có đang vi phạm pháp luật không?

Cho tôi hỏi trong một dịp tham gia các chương trình giới thiệu về dự án bất động sản, tôi có thấy phía công ty môi giới bất động sản tiến hành ký kết hợp đồng đặt cọc và thu tiền đặt cọc của khách hàng. Theo tôi nhớ thì công ty môi giới không có thẩm quyền làm như vậy, có phải việc công ty môi giới làm đã vi phạm pháp luật không? Câu hỏi của chị K.D từ Hà Nội.

Hoạt động môi giới bất động sản có bao gồm các việc làm trung gian cho các bên trong việc cho thuê bất động sản hay không?

Môi giới bất động sản được định nghĩa tại khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
2. Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
3. Nhà, công trình xây dựng có sẵn là nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng.
4. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
5. Quản lý bất động sản là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc người có quyền sử dụng đất.

Theo đó, môi giới bất động sản sẽ bao gồm việc làm trung gian cho các bên trong việc mua bán, chuyển nhượng và cả cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Đặt cọc hợp đồng là gì?

Việc đặt cọc được quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, có thể hiểu đặt cọc hợp đồng là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Công ty môi giới bất động sản thu tiền đặt cọc của khách hàng thì có đang vi phạm pháp luật không?

Công ty môi giới bất động sản thu tiền đặt cọc của khách hàng thì có đang vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)

Công ty môi giới bất động sản thu tiền đặt cọc của khách hàng thì có đang vi phạm pháp luật không?

Đầu tiên thì trong nội dung hoạt động môi giới bất động sản không có quy định về việc nhận tiền đặt cọc của khách hàng, cụ thể tại Điều 63 Luật Kinh doanh bất động sản 2014:

Nội dung môi giới bất động sản
1. Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.
2. Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
3. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Quyền hạn của công ty môi giới bất động sản được quy định tại Điều 66 Luật Kinh doanh bật động sản 2014 như sau:

Quyền của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
1. Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của Luật này.
2. Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.
3. Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
4. Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.
5. Các quyền khác trong hợp đồng.

Bên cạnh đó, nghĩa vụ của công ty môi giới bất động sản được quy định tại Điều 67 Luật Kinh doanh bật động sản 2014 như sau:

Nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
1. Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
2. Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
3. Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
6. Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Từ các quy định vừa nêu thì có thể thấy, công ty môi giới bất động sản chỉ là bên trung gian, không phải là bên có quyền và nghĩa vụ trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng.

Việc trực tiếp ký kết hợp đồng đặt cọc và thu tiền đặt cọc không thuộc phạm vi nội dung môi giới bất động sản.

>>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng đặt cọc mua đất Tải về

Công ty môi giới bất động sản
Kinh doanh bất động sản TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đưa vào kinh doanh được quy định ra sao?
Pháp luật
Doanh nghiệp là chủ đầu tư kinh doanh bất động sản khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn bất động sản phải tuân thủ nguyên tắc kế toán như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng được những điều kiện gì thì mới được hoạt động theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Khi nào doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai thông tin về bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản?
Pháp luật
Luật Kinh doanh bất động sản 2023 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 theo dự thảo mới nhất đúng không?
Pháp luật
Các hành vi bị nghiêm cấm trong kinh doanh bất động sản theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023 là hành vi nào?
Pháp luật
Nguyên tắc kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023?
Pháp luật
Từ 2025, thỏa thuận cấp bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai có phải công khai không?
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được thuê mua bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hay không?
Pháp luật
Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản theo quy định mới nhất như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty môi giới bất động sản
2,350 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty môi giới bất động sản Kinh doanh bất động sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào