Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài có cần đóng Quỹ phòng chống thiên tai không? Không đóng có được không?
Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài có cần đóng Quỹ phòng chống thiên tai không?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai 2013, được sửa đổi điểm a khoản 7 Điều 1 Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020 quy định:
Quỹ phòng, chống thiên tai
1. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách bao gồm Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý và Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
2. Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai được quy định như sau:
a) Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương bao gồm hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; điều tiết từ Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các nguồn hợp pháp khác;
b) Nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh bao gồm hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; đóng góp bắt buộc của tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động; điều tiết từ Quỹ phòng chống, thiên tai trung ương, giữa các Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.
...
Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020 có một số quy định như sau:
(Điều 111 Luật Doanh nghiệp)
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
...
(Điều 3 Luật Đầu tư)
21. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh .
22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Từ các quy định trên thì có thể xác định công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế trong nước và là đối tượng bắt buộc đóng Quỹ phòng chống thiên tai.
Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài có cần đóng quỹ phòng chống thiên tai không? (Hình từ Internet)
Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài không đóng Quỹ phòng chống thiên tai được không?
Như đã đề cập ở trên, Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài là đối tượng bắt buộc phải đóng Quỹ phòng chống thiên tai, cho nên nếu không đóng sẽ bị xử phạt theo quy định sau:
Điều 17 Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều trong đó:
Vi phạm về đóng Quỹ phòng, chống thiên tai
1. Phạt tiền đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai như sau:
a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai dưới 300.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 300.000 đồng đến dưới 500.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai từ 500.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đóng Quỹ phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
Quy định xử phạt tại khoản 1 này áp dụng đối với trường hợp cá nhân vi phạm, đối với công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế thì mức phạt sẽ gấp đôi so với quy định trên (theo Điều 6 Nghị định 03).
Cho nên tùy số tiền công ty cổ phần đáng ra phải đóng Quỹ mà không đóng thì sẽ bị xử phạt tương ứng (mức phạt gấp 2 lần quy định tương ứng). Và buộc đóng Quỹ phòng chống thiên tai đầy đủ.
Người lao động trong công ty cổ phần phải đóng Quỹ phòng chống thiên tai bao nhiêu?
Khoản 3 Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Nguồn tài chính
...
3. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp hàng năm như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang đóng một phần hai của mức lương cơ sở chia cho số ngày làm việc trong tháng.
b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp đóng một phần hai của mức lương tối thiểu vùng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động. Người lao động giao kết nhiều hợp đồng với nhiều doanh nghiệp chỉ phải đóng 01 lần theo 01 hợp đồng lao động có thời gian dài nhất.
c) Người lao động khác, ngoài các đối tượng đã được quy định tại điểm a, b khoản này, đóng góp 10.000 đồng/người/năm.
...
Theo quy định này thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp như công ty cổ phần thì sẽ đóng góp hằng năm bằng một phần hai của mức lương tối thiểu vùng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động.
Người lao động khác đóng góp 10.000 đồng/người/năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức? Đảng viên dự bị có được biểu quyết không?
- Giá hợp đồng trọn gói là gì? Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu xây dựng nào?
- Mẫu sổ tiếp nhận lưu trú mới nhất là mẫu nào? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng trong trường hợp nào?
- Tạm ngừng xuất khẩu là biện pháp áp dụng đối với hàng hóa từ đâu đến đâu theo quy định pháp luật?
- Người dân có được soát người, khám xét người khác khi nghi bị lấy cắp đồ không? Có bị truy cứu TNHS?