Cổng dữ liệu quốc gia là gì? Cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng và vận hành Cổng dữ liệu quốc gia?

Tôi có câu hỏi là Cổng dữ liệu quốc gia là gì? Cổng dữ liệu quốc gia là đầu mối cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước nhằm mục đích gì? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.K đến từ Bình Dương.

Cổng dữ liệu quốc gia là gì?

Cổng dữ liệu quốc gia được giải thích tại khoản 10 Điều 3 Nghị định 47/2020/NĐ-CP thì cổng dữ liệu quốc gia: là điểm đầu mối truy cập thông tin, dữ liệu có địa chỉ data.gov.vn trên mạng Internet phục vụ việc công bố dữ liệu mở, cung cấp thông tin về chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước; cung cấp các tài liệu, dịch vụ, công cụ, ứng dụng xử lý, khai thác dữ liệu được công bố bởi các cơ quan nhà nước.

cổng dữ liệu quốc gia

Cổng dữ liệu quốc gia là gì? (Hình từ Internet)

Cổng dữ liệu quốc gia là đầu mối cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước nhằm mục đích gì?

Cổng dữ liệu quốc gia là đầu mối cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước nhằm mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2020/NĐ-CP như sau:

Cổng dữ liệu quốc gia
1. Là đầu mối cung cấp dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng nhằm tăng cường tính minh bạch trong hoạt động của Chính phủ và thúc đẩy sáng tạo, phát triển kinh tế, xã hội.
2. Là đầu mối cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, giám sát tình hình kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước.
3. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm theo dõi, đăng ký và cung cấp thông tin về dữ liệu, dữ liệu mở; quản lý dữ liệu mở; khả năng chia sẻ dữ liệu và nhu cầu khai thác dữ liệu trên Cổng dữ liệu quốc gia.
4. Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu là một thành phần của Cổng dữ liệu quốc gia.
5. Đáp ứng các yêu cầu khác liên quan đến quản trị dữ liệu của cơ quan nhà nước.

Như vậy, theo quy định trên thì cổng dữ liệu quốc gia là đầu mối cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng nhằm tăng cường tính minh bạch trong hoạt động của Chính phủ và thúc đẩy sáng tạo, phát triển kinh tế, xã hội.

Cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng và vận hành Cổng dữ liệu quốc gia?

Cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng và vận hành Cổng dữ liệu quốc gia, thì theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 53 Nghị định 47/2020/NĐ-CP như sau:

Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược dữ liệu quốc gia; hướng dẫn thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu trong cơ quan nhà nước; giám sát việc thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định tại Điều 14 của Nghị định này;
b) Xây dựng và vận hành Cổng dữ liệu quốc gia;
c) Thu thập và công bố danh sách các cơ quan cung cấp dữ liệu, danh mục dữ liệu được cung cấp làm cơ sở để các cơ quan nhà nước khai thác, sử dụng. Thu thập, quản lý dữ liệu danh mục dùng chung trong phạm vi cả nước cung cấp cho các cơ quan có nhu cầu;
d) Thu thập, đánh giá các kết nối theo hình thức chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù để yêu cầu các cơ quan cung cấp dữ liệu chuyển thành chia sẻ dữ liệu theo hình thức mặc định;
đ) Triển khai các giải pháp, sáng kiến, tiện ích hỗ trợ chia sẻ dữ liệu, hỗ trợ các đối tượng tham gia thủ tục hành chính công trực tuyến trên cơ sở kết nối, chia sẻ dữ liệu.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bố trí kinh phí đầu tư phát triển cho việc xây dựng, nâng cấp hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu theo các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Tài chính
a) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin phục vụ kết nối chia sẻ dữ liệu;
b) Bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện nhiệm vụ quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Bộ Công an
Hướng dẫn, thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh mạng trong quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu số.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
a) Thực hiện và chỉ đạo các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị định này. Tổ chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ với vai trò là cơ quan cung cấp dữ liệu đối với dữ liệu do mình quản lý theo quy định tại Nghị định này;
b) Xây dựng các quy chuẩn hoặc quy định kỹ thuật về cấu trúc dữ liệu trao đổi, các quy chế, quy trình chia sẻ dữ liệu trong phạm vi dữ liệu chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý; ban hành quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia được giao làm chủ quản, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành thuộc phạm vi quản lý của mình;
c) Bố trí kinh phí cho các hoạt động kết nối, chia sẻ dữ liệu;
d) Căn cứ tình hình thực tế, điều chỉnh, đề xuất điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật để đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nghiệp vụ hành chính chuyên ngành trên cơ sở khai thác dữ liệu được chia sẻ.

Như vậy, theo quy định trên thì Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xây dựng và vận hành Cổng dữ liệu quốc gia.

Cơ sở dữ liệu quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia có được dùng làm căn cứ xây dựng Quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia không?
Pháp luật
Việc khai thác và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện thông qua nền tảng nào?
Pháp luật
Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là gì? Hoạt động thiết lập hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm những gì?
Pháp luật
Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là một trong các yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia đúng không?
Pháp luật
Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia được xác định như thế nào theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm về cơ sở dữ liệu quốc gia như thế nào theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật của cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng và cách thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Pháp luật
Mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương theo quy định mới ra sao?
Pháp luật
Xác định yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia được theo quy định mới tại Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia
3,698 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào