Công dân Việt Nam cư trú tại khu vực biên giới Việt Nam và Lào có được phép qua biên giới nước bạn khai thác khoáng sản không?

Theo tôi biết công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới Lào được phép qua lại nước bạn buôn bán. Vậy công dân Việt Nam có được phép qua khu vực biên giới nước bạn để khai thác khoáng sản hay không? Nếu muốn được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì cần đáp ứng những điều kiện nào? Câu hỏi của anh Lâm từ Lào Cai.

Khi khai thác khoáng sản tại khu vực biên giới Việt Nam và Lào công dân Việt Nam cần lưu ý những gì?

Khai thác khoáng sản khu vực biên giới Việt - Lào

Khai thác khoáng sản khu vực biên giới Việt - Lào (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 27 Hiệp định về quy chế biên giới Quốc gia giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào quy đinh về việc thăm dò địa chất và khai thác khoáng sản như sau:

Điều 27.
a. Việc thăm dò địa chất và khai khoáng của mỗi Bên ký kết trong khu vực biên giới chỉ được tiến hành trên lãnh thổ phía Bên mình. Nếu việc thăm dò địa chất và khai khoáng đó có ảnh hưởng đến đường biên giới giữa hai nước và tài nguyên của Bên kia thì phải được sự thoả thuận trước của Bên đó trên cơ sở tôn trọng lợi ích của nhau.
b. Khi một Bên tiến hành khảo sát bằng việc dùng máy bay chụp ảnh từ trên không ở khu vực biên giới của mình cần thông báo cho Bên kia biết trước. Nếu cần bay qua đường biên giới hoặc chụp ảnh khu vực biên giới của bên kia thì phải được sự đồng ý trước của Bên kia thông qua đường ngoại giao.

Như vậy, một số điều mà công dân Việt Nam cần lưu ý khi thực hiện khai thác khoáng sản tại khu vực biên giới Việt Nam và Lào như sau:

- Việc khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành trên lãnh thổ phía Bên mình;

- Nếu việc khai thác khoáng sản có ảnh hưởng đến đường biên giới giữa hai nước và tài nguyên của Bên kia thì phải được sự thoả thuận trước của Bên đó trên cơ sở tôn trọng lợi ích của nhau;

- Nếu tiến hành khảo sát trước khi khai thác bằng máy bay chụp ảnh từ trên không ở khu vực biên giới của mình cần thông báo cho Bên kia biết trước.

- Trường hợp cần bay qua đường biên giới hoặc chụp ảnh khu vực biên giới của bên kia thì phải được sự đồng ý trước của Bên kia thông qua đường ngoại giao.

Công dân Việt Nam cư trú tại khu vực biên giới Việt Nam và Lào có được phép qua biên giới nước bạn khai thác khoáng sản không?

Căn cứ Điều 25 Hiệp định về quy chế biên giới Quốc gia giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào quy đinh các hành vi nghiêm cấm như sau:

Điều 25
a. Cấm công dân ở khu vực biên giới Bên này sang khu vực biên giới Bên kia làm ruộng, rẫy, vườn, săn bắn, đốn cây, khai thác lâm thổ sản, khoáng sản và thuỷ sản, trừ trường hợp được chính quyền cấp tỉnh hoặc Chính phủ hai Bên cho phép.
b. Việc săn bắn trong khu vực biên giới phải chấp hành theo các quy định có liên quan của mỗi Bên hoặc của các thoả thuận của hai bên ký kết. Tuyệt đối cấm săn bắn các loại thú quý, hiếm trong khu vực biên giới. Hai Bên ký kết sẽ cùng nhau quy định các loại thú đó.

Theo quy định trên thì, hành vi sang khu vực biên giới nước bạn thực hiện khai thác khoáng sản là hành vi bị cấm, trừ trường hợp việc khai thác đó được chính quyền cấp tỉnh hoặc Chính phủ hai Bên cho phép.

Điều kiện để được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản gồm những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 53 Luật Khoáng sản 2010 quy định về điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản như sau:

Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
b) Không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
3. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này được phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản khi có đủ điều kiện do Chính phủ quy định.

Theo đó, để được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;

- Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

Tải về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mới nhất 2023: Tại Đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,573 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào