Công dân Việt Nam có được quyền chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài không?

Theo quy định của pháp luật thì công dân Việt Nam có được quyền chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài hay không? Mức chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài căn cứ vào đâu?

Công dân Việt Nam có được quyền chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài không?

Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2014/NĐ-CP có quy định về việc chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài như sau:

Chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài
1. Người cư trú là tổ chức được thực hiện chuyển tiền một chiều ra nước ngoài để phục vụ mục đích tài trợ, viện trợ hoặc các mục đích khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Người cư trú là công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các mục đích sau:
a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;
b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;
d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
đ) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
e) Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;
g) Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.
3. Người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản hoặc các nguồn thu ngoại tệ hợp pháp được chuyển, mang ra nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm xem xét các chứng từ, giấy tờ do người cư trú, người không cư trú xuất trình để bán, chuyển, xác nhận nguồn ngoại tệ tự có hoặc mua từ tổ chức tín dụng được phép để mang ra nước ngoài căn cứ vào yêu cầu thực tế, hợp lý của từng giao dịch chuyển tiền.

Như vậy, Công dân Việt Nam sẽ được quyền chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Công dân Việt Nam có được quyền chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài không?

Công dân Việt Nam có được quyền chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài không? (Hình từ Internet)

Mức chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài căn cứ vào đâu?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 13 Thông tư 20/2022/TT-NHNN có quy định như sau:

Mức ngoại tệ mua, chuyển, mang ra nước ngoài
...
5. Mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP căn cứ vào giá trị tài sản mà người hưởng thừa kế được hưởng theo quy định pháp luật về thừa kế.
6. Mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài quy định tại điểm e khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP căn cứ vào giá trị tài sản của người đi định cư được hình thành tại Việt Nam trước khi nhập quốc tịch nước ngoài hoặc trước khi được phép cư trú ở nước ngoài cho mục đích định cư theo quy định của nước sở tại.
Trường hợp chuyển tiền để thanh toán các chi phí liên quan đến thủ tục xin định cư ở nước ngoài (không bao gồm giá trị đầu tư để được phép có quốc tịch hoặc được định cư ở nước ngoài), mức ngoại tệ mua, chuyển ra nước ngoài được căn cứ vào các chi phí tại thông báo của phía nước ngoài.

Theo đó, đối với mức chuyển ra nước ngoài cho mục đích chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài sẽ được căn cứ vào giá trị tài sản mà người hưởng thừa kế được hưởng theo quy định pháp luật về thừa kế.

Việc mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 20/2022/TT-NHNN có quy định như sau:

Theo đó, việc mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài sẽ được thực hiện như sau:

- Người cư trú là công dân Việt Nam có nhu cầu mua ngoại tệ để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng được phép.

- Trường hợp người cư trú là công dân Việt Nam mua ngoại tệ của ngân hàng được phép để mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều với mức phải khai báo hải quan, ngân hàng được phép cấp Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài theo quy định về mang ngoại tệ tiền mặt khi xuất cảnh, nhập cảnh.

- Trong phạm vi khả năng ngoại tệ hiện có, ngân hàng được phép bán ngoại tệ cho người cư trú là công dân Việt Nam để chuyển, mang ra nước ngoài cho các mục đích chuyển tiền một chiều theo quy định tại Thông tư 20/2022/TT-NHNN.

- Người cư trú là công dân Việt Nam có nhu cầu ngoại tệ tiền mặt để mang ra nước ngoài cho các mục đích học tập, chữa bệnh, công tác, du lịch, thăm viếng được mua loại ngoại tệ là đồng tiền của nước nơi công dân Việt Nam đến tại ngân hàng được phép.

Trường hợp không có đồng tiền của nước nơi công dân Việt Nam đến, ngân hàng được phép thực hiện bán ngoại tệ tự do chuyển đổi khác.

Chuyển tiền ra nước ngoài
Hoạt động chuyển tiền một chiều
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công dân Việt Nam có được quyền chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài không?
Pháp luật
Người Việt Nam có được chuyển tiền ra nước ngoài hay không? Hạn mức chuyển tiền trợ cấp cho nhân thân ở nước ngoài là bao nhiêu?
Pháp luật
Nhà đầu tư được phép mở bao nhiêu tài khoản ngoại tệ trước đầu tư? Yêu cầu đối với mục đích chi chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của nhà đầu tư được quy định ra sao?
Pháp luật
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam muốn chuyển tiền ra nước ngoài có được không? Đối tượng được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam là ai?
Pháp luật
Trách nhiệm của ngân hàng trong hoạt động chuyển tiền một chiều từ Việt Nam ra nước ngoài như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển tiền ra nước ngoài
36 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển tiền ra nước ngoài Hoạt động chuyển tiền một chiều

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển tiền ra nước ngoài Xem toàn bộ văn bản về Hoạt động chuyển tiền một chiều

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào