Công dân Nhật Bản muốn nhận trẻ em mồ côi Việt Nam làm con nuôi phải đáp ứng điều kiện gì?

Tôi có anh bạn người Nhật Bản trong một lần về Việt Nam chơi và thăm trại trẻ mồ côi, anh muốn nhận nuôi một đứa trẻ. Vậy cho tôi hỏi, công dân Nhật Bản muốn nhận trẻ em mồ côi Việt Nam làm con nuôi thì phải chuẩn bị những hồ sơ gì?

Công dân Nhật Bản muốn nhận trẻ em mồ côi Việt Nam làm con nuôi phải đáp ứng điều kiện gì?

Tại Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

"1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú."

Theo khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

"1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này."

Công dân Nhật Bản muốn nhận trẻ em mồ côi Việt Nam làm con nuôi phải đáp ứng điều kiện gì?

Công dân Nhật Bản muốn nhận trẻ em mồ côi Việt Nam làm con nuôi phải đáp ứng điều kiện gì?

Công dân Nhật Bản muốn nhận trẻ em mồ côi Việt Nam làm con nuôi thì phải chuẩn bị những hồ sơ gì?

Theo Điều 31 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của người nhận con nuôi như sau:

"1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Đơn xin nhận con nuôi;
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
g) Phiếu lý lịch tư pháp;
h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp."

Khi nhận được hồ sơ nhận nuôi con nuôi của công dân Nhật Bản thì Sở Tư pháp sẽ giải quyết như thế nào?

Tại Điều 36 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định Trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi như sau:

"1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi trên cơ sở bảo đảm các căn cứ quy định tại Điều 35 của Luật này và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trước khi Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
Người nhận con nuôi không được có bất kỳ sự tiếp xúc nào với cha mẹ, người giám hộ hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em trước khi nhận được thông báo giới thiệu trẻ em làm con nuôi, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
4. Trường hợp người nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi mà không có lý do chính đáng thì việc giải quyết hồ sơ xin nhận con nuôi của người đó chấm dứt."

Theo đó, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi trên cơ sở bảo đảm các căn cứ quy định tại Điều 35 của Luật này và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Nhận nuôi con nuôi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có được nhận nuôi con nuôi khi cha và mẹ của bé còn sống?
Pháp luật
Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi có cần phiếu lý lịch tư pháp và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Pháp luật
Điều kiện để nhận nuôi con nuôi gồm những điều kiện nào? Trẻ mồ côi cha và mẹ thì có thuộc đối tượng nhận trợ cấp xã hội hàng tháng không?
Pháp luật
Người lao động nhận nuôi con nuôi từ bao nhiêu tuổi thì được hưởng chế độ thai sản? Thời gian hưởng chế độ?
Pháp luật
Người đang ở tù có được nhận con nuôi không? Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là bao lâu?
Pháp luật
Cung cấp thông tin sai sự thật trong hồ sơ đăng ký nhận nuôi con nuôi có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?
Pháp luật
Hồ sơ nhận nuôi con nuôi của người nước ngoài ở Việt Nam phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền nào?
Pháp luật
Có thể nhận nuôi con nuôi khi vợ hoặc chồng không đồng ý theo quy định pháp luật hiện hành? Để tiến hành nhận nuôi con nuôi cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn nhận nuôi con nuôi trong nước mới nhất năm 2022? Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trong nước gồm thành phần gì?
Pháp luật
Công dân Nhật Bản muốn nhận trẻ em mồ côi Việt Nam làm con nuôi phải đáp ứng điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhận nuôi con nuôi
2,766 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhận nuôi con nuôi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhận nuôi con nuôi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào