Công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có được bổ nhiệm ngạch thanh tra viên hay không?
- Công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên hay không?
- Công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành không thuộc trường hợp được xem xét, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên thì phải làm thế nào?
- Những cơ quan đơn vị nào có thẩm bổ nhiệm ngạch thanh tra viên?
Công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên hay không?
Tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 97/2011/NĐ-CP quy định về xem xét, bổ nhiệm công chức vào các ngạch thanh tra như sau:
Việc bổ nhiệm các ngạch thanh tra
...
2. Công chức được xem xét, bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra trong các trường hợp sau:
a) Công chức giữ các ngạch chuyên viên và tương đương, chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên cao cấp và tương đương đang công tác trong các cơ quan thanh tra nhà nước có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyển sang các ngạnh thanh tra tương ứng;
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi ngạch thanh tra viên lên thanh tra viên chính hoặc kỳ thi nâng ngạch thanh tra viên chính lên thanh tra viên cao cấp.
3. Sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở các cơ quan Thanh tra Quốc phòng, Thanh tra Công an có đủ điều kiện, tiêu chuẩn của ngạch thanh tra theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này thì được xem xét, bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra tương ứng theo điều kiện, tiêu chuẩn và nhu cầu vị trí công tác.
Theo đó nếu công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phù hợp với trường hợp được nêu tại điểm a khoản 2 Điều trên thì được xem xét, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên.
Công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có được bổ nhiệm ngạch thanh tra viên hay không? (Hình từ Internet)
Công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành không thuộc trường hợp được xem xét, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên thì phải làm thế nào?
Nếu công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành không thuộc trường hợp được xem xét, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên thì phải đủ tiêu chuẩn được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Nghị định 97/2011/NĐ-CP như sau:
Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên
...
3. Năng lực:
a) Am hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Nắm được nguyên tắc, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội;
c) Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội;
d) Nắm được quy trình nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; có khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Có khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động quản lý ở cấp cơ sở.
4. Yêu cầu trình độ, thâm niên công tác:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực đang công tác;
b) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch thanh tra viên;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên;
d) Có văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên thuộc 01 trong 05 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức. Đối với công chức công tác tại các địa phương ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có sử dụng tiếng dân tộc thiểu số phục vụ trực tiếp cho công tác thì được thay thế chứng chỉ ngoại ngữ bằng chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra nơi công chức đó công tác xác nhận;
đ) Sử dụng thành thạo tin học văn phòng hoặc có chứng chỉ tin học văn phòng;
e) Có thời gian ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra (không kể thời gian tập sự, thử việc).
Trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan Quân đội nhân dân, sỹ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có thời gian ít nhất 05 năm giữ ngạch công chức, viên chức, cấp hàm tương đương ngạch thanh tra viên.
Theo đó người muốn được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên (Kể cả Công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành) thì phải đáp ứng được các điều kiện về năng lực, trình độ, thâm niên công tác như quy định trên.
Những cơ quan đơn vị nào có thẩm bổ nhiệm ngạch thanh tra viên?
Tại Điều 11 Nghị định 97/2011/NĐ-CP quy định về thẩm quyền bổ nhiệm cách ngạch thanh tra như sau:
Thẩm quyền bổ nhiệm các ngạch thanh tra
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, bổ nhiệm công chức vào ngạch thanh tra viên cao cấp; Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, bổ nhiệm sỹ quan Công an nhân dân, sỹ quan Quân đội nhân dân vào ngạch thanh tra viên cao cấp.
Quyết định bổ nhiệm Thanh tra viên cao cấp thuộc Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải gửi cho Thanh tra Chính phủ để theo dõi, tổng hợp."
Theo đó đối với ngạch thanh tra viên sẽ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, bổ nhiệm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?