Cố ý xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác để lấy cắp dữ liệu thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Cố ý xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác để lấy cắp dữ liệu thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù? Trường hợp bị phạt tù thì có cơ hội nào được hưởng án treo không? Câu hỏi của bạn Huy Phạm đến từ Phú Yên.

Cố ý xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác để lấy cắp dữ liệu thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 289 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác
1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Đối với trạm trung chuyển internet quốc gia, hệ thống cơ sở dữ liệu tên miền và hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó thì người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác để lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy thì người nào cố ý xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác để lấy cắp dữ liệu (phạm tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác) thì có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Tuy nhiên nếu có các tình tiết tại khoản 2, khoản 3 thì lúc này sẽ chuyển khung hình phạt sang các mức tương ứng với các tình tiết ủa hành vi phạm tội.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong một khoảng thời gian.

Cố ý xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác để lấy cắp dữ liệu một cách chuyên nghiệp thì có phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
...
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp cố ý xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác để lấy cắp dữ liệu một cách chuyên nghiệp (phạm tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác) thì việc phạm tội có tính chất chuyên nghiệp là một trong những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính

Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính

Phạm tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác có được hưởng án treo hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
...

Có thể thấy rằng phạm tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm trở lên.

Như vậy, trường hợp phạm tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác thì sẽ vẫn có thể được hưởng án treo nếu tuyên án không quá 3 năm tù.

Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính xử phạt theo Bộ Luật hình sự 2015 như thế nào?
Pháp luật
Mã độc là gì? Đặc điểm nhận dạng mã độc? Phát tán mã độc chiếm đoạt dữ liệu đi tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Cố ý xâm nhập trái phép vào mạng máy tính của người khác để lấy cắp dữ liệu thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Có phạm tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính khi cố ý vượt qua cảnh báo của người khác hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính
6,249 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào