Có thể nhận di sản thừa kế bằng giấy ủy quyền mà người mất đã để lại trước khi mất thay cho di chúc hay không?

Ông A và bà B đã sinh sống tại căn nhà ở Q1-TPHCM từ xưa (hơn 50 năm) nhưng không có giấy tờ chứng minh sở hữu. Ông A và bà B có 3 người con là ông X: có gia đình và sống riêng; ông Y: đã mất nhưng vợ và con vẫn sống chung với ông A và bà B và bà Z: độc thân nhưng có nhận nuôi 1 người con. Khi ông A và bà B mất chỉ để lại giấy ủy quyền với nội dung: giao toàn quyền cho bà Z được sử dụng và quyết định về căn nhà Q1 – TPHCM (ủy quyền có người làm chứng). Như vậy. có thể dùng giấy ủy quyền để nhận di sản thừa kế là phần đất mà ông A và bà B để lại hay không? - Câu hỏi của chị Tuyền đến từ tp.HCM.

Trường hợp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải đáp ứng những điều kiện nào để thực hiện quyền thừa kế?

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
...

Theo quy định trên thì để thực hiện việc nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần đất được thừa kế không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và phải còn trong thời hạn sử dụng.

Dẫn chiếu khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy đinh về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:

Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
...

Theo đó, trường hợp nhận di sản thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Có thể nhận di sản thừa kế bằng giấy ủy quyền mà người mất đã để lại trước khi mất thay cho di chúc hay không?

Có thể nhận di sản thừa kế bằng giấy ủy quyền mà người mất đã để lại trước khi mất thay cho di chúc hay không?

Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được pháp luật quy định ra sao?

Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Nếu ông A bà B sở hữu có một trong các loại giấy tờ quy định tại các quy định này, hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các quy định trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, thì ông A bà B đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện việc thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.

Có thể nhận di sản thừa kế bằng giấy ủy quyền mà người mất đã để lại trước khi mất thay cho di chúc hay không?

Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Bên cạnh đó, tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền như sau:

Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Theo đó, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên. Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Ngoài ra tại Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn đại diện như sau:

Thời hạn đại diện
...
3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
...
đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
...

Như vậy kể từ thời điểm ông A và bà B mất thì giấy ủy quyền đã ký với bà Z đã hết hiệu lực, nên bà Z sẽ không có quyền hạn nào sau khi bố mẹ mình mất nữa.

Ngoài ra, căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:

Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Từ các quy định nêu trên thì cá nhân không thể dùng giấy ủy quyền thay thế di chúc để thực hiện quyền nhận thừa kế của mình được.

Di sản thừa kế
Quyền thừa kế Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền thừa kế:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quyền thừa kế nhà, đất của vợ hai?
Pháp luật
Thừa kế là gì? Thời hiệu người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế là bao lâu? Khi nào áp dụng thừa kế theo pháp luật?
Pháp luật
Cán bộ, công chức có được nhận đất nông nghiệp mục đích sử dụng trồng lúa là di sản thừa kế của bố mẹ không?
Pháp luật
Đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình thì chia thừa kế như thế nào? Và cần chuẩn bị những giấy tờ gì để làm hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp?
Pháp luật
Thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu? Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?
Pháp luật
Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế được quy định như thế nào? Con nuôi không có đăng ký có được thừa kế theo pháp luật không?
Pháp luật
Tiến hành khai nhận di sản thừa kế ở đâu? Thủ tục khai nhận di sản thừa kế như thế nào? Mẹ có được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc của con trai không?
Pháp luật
Có thể khiếu nại văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong trường hợp sau khi chia mới biết di sản là đất đã có quyết định thu hồi không?
Pháp luật
Mẫu đơn xin xác nhận quyền thừa kế hợp pháp là mẫu nào? Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế là bao lâu?
Pháp luật
Không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế? Thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế là bao lâu?
Pháp luật
Văn bản khai nhận thừa kế nhà đất có phải công chứng không? Lệ phí công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di sản thừa kế
10,278 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di sản thừa kế Quyền thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di sản thừa kế Xem toàn bộ văn bản về Quyền thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào