Cơ sở dữ liệu môi trường biển và hải đảo được xây dựng dựa theo nguyên tắc như thế nào? Cơ sở dữ liệu môi trường biển và hải đảo được bảo đảm an toàn như thế nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là cơ sở dữ liệu môi trường biển và hải đảo được xây dựng dựa theo nguyên tắc như thế nào? Cơ sở dữ liệu môi trường biển và hải đảo được bảo đảm an toàn như thế nào? Câu hỏi của anh Minh Nhật đến từ Vũng Tàu.

Cơ sở dữ liệu môi trường biển và hải đảo được xây dựng dựa theo nguyên tắc như thế nào?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 20/2016/TT-BTNMT, có quy định về nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo như sau:

Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương; có tính mở; bảo đảm việc trao đổi, chia sẻ, cung cấp dữ liệu giữa các ngành, các cấp được thông suốt, kịp thời; bảo đảm dữ liệu được truy cập và kết xuất thuận tiện trong việc liên kết, tích hợp giữa các cơ sở dữ liệu; được cập nhật, duy trì đầy đủ, thường xuyên.
3. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được thu thập đầy đủ, chính xác, có hệ thống và kịp thời; trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu phải được phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa và chuẩn hóa.
4. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ lâu dài, bảo vệ bí mật nhà nước; bảo đảm thuận tiện cho khai thác và sử dụng, tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng;
5. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được xây dựng phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin và các quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Như vậy, theo quy định trên thì cơ sở dữ liệu môi trường biển và hải đảo được xây dựng dựa theo nguyên tắc như sau:

- Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Cơ sở dữ liệu môi trường biển và hải đảo phải thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương; có tính mở; bảo đảm việc trao đổi, chia sẻ, cung cấp dữ liệu giữa các ngành, các cấp được thông suốt, kịp thời; bảo đảm dữ liệu được truy cập và kết xuất thuận tiện trong việc liên kết, tích hợp giữa các cơ sở dữ liệu; được cập nhật, duy trì đầy đủ, thường xuyên.

- Dữ liệu môi trường biển và hải đảo phải được thu thập đầy đủ, chính xác, có hệ thống và kịp thời; trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu phải được phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa và chuẩn hóa.

- Cơ sở dữ liệu môi trường biển và hải đảo phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ lâu dài, bảo vệ bí mật nhà nước; bảo đảm thuận tiện cho khai thác và sử dụng, tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng;

- Cơ sở dữ liệu môi trường biển và hải đảo được xây dựng phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin và các quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu môi trường biển và hải đảo được xây dựng dựa theo nguyên tắc như thế nào? (Hình từ Internet)

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm như thế nào về xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường biển và hải đảo?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 20/2016/TT-BTNMT, có quy định về trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo như sau:

Trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia.
2. Cơ quan chuyên môn được giao xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của các bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ) có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh có biển) xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ở địa phương.
4. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình được giao xây dựng (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu).

Như vậy, theo quy định trên thì Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh có biển) xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường biển và hải đảo ở địa phương.

Cơ sở dữ liệu môi trường biển và hải đảo được bảo đảm an toàn theo quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 20/2016/TT-BTNMT, có quy định về lưu trữ, bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo như sau:

Lưu trữ, bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
Thời hạn lưu giữ, bảo quản dữ liệu được xác lập đối với từng loại dữ liệu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và Thông tư số 11/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường.
2. Bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu:
a) Sử dụng kênh mã hóa và xác thực người dùng cho các hoạt động: đăng nhập quản trị hệ thống; đăng nhập vào các ứng dụng; gửi nhận dữ liệu tự động giữa các hệ thống máy chủ; nhập và biên tập dữ liệu;
b) Mã hóa đường truyền cơ sở dữ liệu;
c) Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính xác thực và bảo vệ sự toàn vẹn của dữ liệu trong cơ sở dữ liệu;
d) Thực hiện lưu vết việc tạo, thay đổi, xóa thông tin dữ liệu để phục vụ cho việc quản lý, giám sát hệ thống;
đ) Thiết lập và duy trì hệ thống dự phòng nhằm bảo đảm hệ thống hoạt động liên tục.

Như vậy, theo quy định trên thì cơ sở dữ liệu môi trường biển và hải đảo được bảo đảm an toàn theo quy định như sau:

- Sử dụng kênh mã hóa và xác thực người dùng cho các hoạt động: đăng nhập quản trị hệ thống; đăng nhập vào các ứng dụng; gửi nhận dữ liệu tự động giữa các hệ thống máy chủ; nhập và biên tập dữ liệu;

- Mã hóa đường truyền cơ sở dữ liệu;

- Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính xác thực và bảo vệ sự toàn vẹn của dữ liệu trong cơ sở dữ liệu;

- Thực hiện lưu vết việc tạo, thay đổi, xóa thông tin dữ liệu để phục vụ cho việc quản lý, giám sát hệ thống;

- Thiết lập và duy trì hệ thống dự phòng nhằm bảo đảm hệ thống hoạt động liên tục.

Cơ sở dữ liệu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê trong công tác thống kê và chia sẻ thông tin?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan do cơ quan nào xây dựng và hình thành từ những nguồn nào theo quy định?
Pháp luật
Hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị liên thông trên nền GIS là gì? Các bước thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị liên thông trên nền GIS như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu là gì? Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Có bao nhiêu mức thể hiện của cơ sở dữ liệu?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành là gì? Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản chuyên ngành phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nào?
Pháp luật
Dữ liệu hành chính là gì? Cơ sở dữ liệu hành chính được sử dụng trong hoạt động thống kê nhà nước gồm những gì?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu năng lượng là gì? Cơ quan nào chịu trách nhiệm dữ liệu được cập nhật vào cơ sở dữ liệu năng lượng?
Pháp luật
Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ năm 2023? Nội dung cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ có những gì?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường là gì? Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường bao gồm những cơ sở nào?
Pháp luật
Việc vận hành và cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu
400 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào