Cơ quan nào thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước? Cơ cấu tổ chức của cơ quan đó như thế nào?
Cơ quan nào thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước?
Căn cứ vào Điều 1 Quyết định 2866/QĐ-BTNMT năm 2022 quy định về vị trí và chức năng của Cục Quản lý tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
Vị trí và chức năng
1. Cục Quản lý tài nguyên nước là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước, lưu vực sông trên phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện các dịch vụ công về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
2. Cục Quản lý tài nguyên nước có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Như vậy, cơ quan quản lý nhà nước là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước, lưu vực sông trên phạm vi cả nước.
Cục Quản lý tài nguyên nước trình lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường các nội dung quy định tại Điều 2 Quyết định 2866/QĐ-BTNMT năm 2022 như sau:
- Chiến lược, cơ chế, chính sách và dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
- Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm trong lĩnh vực tài nguyên nước; những nội dung về kinh tế tài nguyên nước theo quy định;
- Quy hoạch, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án về tài nguyên nước; kế hoạch điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi các nguồn nước liên tỉnh bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; các kế hoạch, biện pháp phòng, chống, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, ứng phó tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
- Phương án giải quyết tranh chấp, bất đồng phát sinh trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng;
- Phương án, biện pháp điều phối, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên các lưu vực sông;
- Văn bản chấp thuận về phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước trong quy hoạch vùng, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương; chấp thuận về nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng nước đối với quy hoạch thủy lợi, thủy điện, cấp nước và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước do các bộ, cơ quan ngang bộ lập và các hoạt động có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước theo thẩm quyền;
- Danh mục lưu vực sông liên tỉnh; danh mục lưu vực sông nội tỉnh, danh mục nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; danh mục các đầm, ao, hồ, phá không được san lấp trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên; các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông liên tỉnh;
- Công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng giới hạn khai thác của các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất; điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông.
Ngoài ra, Cục Quản lý tài nguyên nước còn tổ chức thực hiện các dịch vụ công về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
Cơ quan nào thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước?
(Hình từ Internet)
Lãnh đạo Cục Quản lý tài nguyên nước gồm có những ai?
Căn cứ vào Điều 3 Quyết định 2866/QĐ-BTNMT năm 2022 quy định lãnh đạo của Cục Quản lý tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
Lãnh đạo Cục Quản lý tài nguyên nước
1. Cục Quản lý tài nguyên nước có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.
2. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của Cục; ban hành quy chế làm việc và điều hành hoạt động của Cục; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
3. Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Như vậy, lãnh đạo Cục Quản lý tài nguyên nước gồm có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.
Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý tài nguyên nước như thế nào?
Căn cứ vào Điều 4 Quyết định 2866/QĐ-BTNMT năm 2022 quy định về cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
Cơ cấu tổ chức
1. Văn phòng.
2. Phòng Kế hoạch - Tài chính.
3. Phòng Lưu vực sông Hồng - Thái Bình.
4. Phòng Lưu vực sông Bắc Trung Bộ.
5. Phòng Lưu vực sông Nam Trung Bộ.
6. Phòng Lưu vực sông Đông Nam Bộ.
7. Phòng Lưu vực sông Mê Công.
8. Trung tâm Giám sát tài nguyên nước và Hỗ trợ phát triển lưu vực sông.
9. Trung tâm Thẩm định và Kiểm định tài nguyên nước.
10. Trung tâm Thông tin - Kinh tế tài nguyên nước.
Văn phòng và các tổ chức quy định từ khoản 8 đến khoản 10 Điều này là đơn vị dự toán cấp III có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục; ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng và các phòng trực thuộc Cục.
Như vậy, cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý tài nguyên nước gồm có:
- Văn phòng.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Lưu vực sông Hồng - Thái Bình.
- Phòng Lưu vực sông Bắc Trung Bộ.
- Phòng Lưu vực sông Nam Trung Bộ.
- Phòng Lưu vực sông Đông Nam Bộ.
- Phòng Lưu vực sông Mê Công.
- Trung tâm Giám sát tài nguyên nước và Hỗ trợ phát triển lưu vực sông.
- Trung tâm Thẩm định và Kiểm định tài nguyên nước.
- Trung tâm Thông tin - Kinh tế tài nguyên nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có phải ký hợp đồng đào tạo khi người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề để làm việc cho mình không?
- Những ai được bắt người đang bị truy nã? Có được bắt người đang bị truy nã vào ban đêm hay không?
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?