Cơ quan nào được cấp tài khoản quản trị trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ? Cơ quan được cấp tài khoản có trách nhiệm như thế nào?

Tôi có câu hỏi là cơ quan nào được cấp tài khoản quản trị trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ? Cơ quan được cấp tài khoản có trách nhiệm như thế nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.L đến từ Đồng Nai.

Cơ quan nào được cấp tài khoản quản trị trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ?

Cơ quan nào được cấp tài khoản quản trị trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ, thì theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư 7/2021/TT-BNV như sau:

Quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ
1. Hệ thống báo cáo đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và được vận hành, khai thác, duy trì hoạt động tại địa chỉ: http://baocaobnv.moha.gov.vn, gồm:
a) Quản lý thu thập, cập nhật thông tin, số liệu báo cáo thuộc lĩnh vực Nội vụ từ các Bộ, ngành, địa phương về Bộ Nội vụ;
b) Phân tích, cung cấp số liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành của Bộ Nội vụ;
c) Kết nối, liên thông, tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia cung cấp số liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Tài khoản quản trị, sử dụng, khai thác Hệ thống báo cáo
a) Bộ Nội vụ cấp quyền, cung cấp tài khoản quản trị Hệ thống báo cáo cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên Hệ thống báo cáo;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng chứng thư số chứng thực chữ ký số được cơ quan có thẩm quyền ban hành tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 ngày 9 tháng 2018 quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số để đăng ký tài khoản quản trị trên nền tảng trao đổi định danh điện tử;
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp quyền tài khoản quản trị cho đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quản trị hệ thống thì cơ quan, đơn vị được cấp quyền sử dụng chứng thư số của cơ quan để đăng ký tài khoản quản trị trên nền tảng trao đổi định danh điện tử theo quy định của Bộ Nội vụ;
d) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cấp quyền tài khoản sử dụng cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo vị trí công tác, nhiệm vụ được giao để khai thác, sử dụng hệ thống; thực hiện chuyển đổi tài khoản khi có sự thay đổi về nhân sự khai thác, sử dụng Hệ thống báo cáo;
đ) Cán bộ, công chức được cấp quyền đăng ký tài khoản trên nền tảng trao đổi định danh điện tử để cơ quan quản lý tài khoản quản trị cấp quyền khai thác, sử dụng Hệ thống báo cáo; đồng thời chịu trách nhiệm bảo quản tài khoản, mật khẩu theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Bộ Nội vụ cấp quyền, cung cấp tài khoản quản trị Hệ thống báo cáo cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ.

Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ

Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ (Hình từ Internet)

Cơ quan được cấp tài khoản có trách nhiệm như thế nào trong việc quản lý hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ?

Cơ quan được cấp tài khoản có trách nhiệm như thế nào trong việc quản lý hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ, thì theo quy định tại Điều 12 Thông tư 7/2021/TT-BNV như sau:

Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị được phân cấp tài khoản có trách nhiệm
a) Giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đăng ký và quản lý tài khoản quản trị của Bộ, cơ quan, địa phương;
b) Cấp quyền cho tài khoản cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tham gia khai thác, sử dụng Hệ thống báo cáo theo các nhóm tương ứng, gồm: Nhập liệu, kiểm tra, duyệt, quản trị; tham gia cập nhật các danh mục dùng chung của Hệ thống báo cáo;
c) Khai thác các thông tin tổng hợp, dữ liệu lưu trữ trên Hệ thống báo cáo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc khai thác các thông tin, dữ liệu được công khai trên Hệ thống báo cáo phục vụ công tác chuyên môn.

Theo đó, trong việc quản lý hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ thì cơ quan được cấp tài khoản có các trách nhiệm sau:

- Giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đăng ký và quản lý tài khoản quản trị của Bộ, cơ quan, địa phương;

- Cấp quyền cho tài khoản cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tham gia khai thác, sử dụng Hệ thống báo cáo theo các nhóm tương ứng, gồm: Nhập liệu, kiểm tra, duyệt, quản trị; tham gia cập nhật các danh mục dùng chung của Hệ thống báo cáo;

- Khai thác các thông tin tổng hợp, dữ liệu lưu trữ trên Hệ thống báo cáo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc khai thác các thông tin, dữ liệu được công khai trên Hệ thống báo cáo phục vụ công tác chuyên môn.

Tên báo cáo địn kỳ ngành Nội vụ được quy định như thế nào?

Tên báo cáo địn kỳ ngành Nội vụ được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 7/2021/TT-BNV như sau:

Chế độ báo cáo định kỳ ngành Nội vụ
1. Tên báo cáo
a) Báo cáo kết quả công tác 6 tháng đầu năm, năm (năm báo cáo) và phương hướng nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm, năm (liền kề) của ngành Nội vụ;
b) Báo cáo công tác cải cách hành chính hằng quý, 6 tháng, hằng năm;
c) Báo cáo lĩnh vực chính quyền địa phương (hằng năm);
d) Báo cáo về công tác thanh niên (hằng năm).

Như vậy, theo quy định trên thì tên báo cáo địn kỳ ngành Nội vụ được quy định như sau:

- Báo cáo kết quả công tác 6 tháng đầu năm, năm (năm báo cáo) và phương hướng nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm, năm (liền kề) của ngành Nội vụ;

- Báo cáo công tác cải cách hành chính hằng quý, 6 tháng, hằng năm;

- Báo cáo lĩnh vực chính quyền địa phương (hằng năm);

- Báo cáo về công tác thanh niên (hằng năm).

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

421 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào