Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha mẹ cho con trong trường hợp có tranh chấp xảy ra?

Cho tôi hỏi cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha mẹ cho con trong trường hợp có tranh chấp xảy ra? Tôi muốn xác định cha cho con để làm giấy khai sinh có được không? Mong được giải đáp.

Xác định cha mẹ cho con được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về xác định cha, mẹ cho con:

“Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Như vậy, việc xác định cha mẹ cho con được quy định như trên.

Xác định cha mẹ cho con

Xác định cha mẹ cho con (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha mẹ cho con trong trường hợp có tranh chấp xảy ra?

Căn cứ Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

"Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự".

Như vậy, trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, thì thẩm quyền xác định cha mẹ cho con thuộc về Tòa án.

Sau khi xác nhận cha mẹ cho con thì thủ tục đăng ký khai sinh được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 36 Luật Hộ tịch 2014 thì thủ tục đăng ký khai sinh được quy định như sau:

"Điều 36. Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh."

Như vậy, sau khi xác nhận cha con bạn được đăng ký khai sinh cho con theo thủ tục nêu trên.

Sau khi xác nhận cha mẹ cho con thì cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ra sao đối với con?

Căn cứ Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền và nghĩa vụ như sau:

"Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội."

Như vậy, sau khi xác nhận cha con cha mẹ có các quyền và nghĩa vụ nêu trên.

Xác định cha mẹ cho con Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Xác định cha mẹ cho con
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi Tòa án giải quyết tranh chấp xác định cha mẹ cho con thì nguyên đơn hay bị đơn phải chịu án phí?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha mẹ cho con trong trường hợp có tranh chấp xảy ra?
Pháp luật
Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì con sinh ra được xác định là con của ai về mặt pháp lý?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xác định cha mẹ cho con
18,503 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xác định cha mẹ cho con

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xác định cha mẹ cho con

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào