Có phải tất cả các trường hợp tạm giữ phương tiện giao thông đều phải niêm phong đúng không?

Cho tôi hỏi, quy định về thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Có phải tất cả các trường hợp tạm giữ phương tiện giao thông đều phải niêm phong đúng không? Tại sao? Rất mong được giải đáp!

Quy định về thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Căn cứ Điều 81 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như sau:

1. Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hoá, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay trước mặt người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt thấy tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.
2. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được quản lý và bảo quản theo quy định của Chính phủ.
3. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Có phải tất cả các trường hợp tạm giữ phương tiện giao thông đều phải niêm phong đúng không?

Có phải tất cả các trường hợp tạm giữ phương tiện giao thông đều phải niêm phong đúng không?

Quy định về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

Căn cứ khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 ghi nhận như sau:

...
5. Người lập biên bản tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị mất, bán trái quy định, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật
Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức, đại diện chính quyền và người chứng kiến.
Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
7. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó.

Tất cả các trường hợp tạm giữ phương tiện giao thông có phải niêm phong không?

(1) Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định về giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản

1. Phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có một trong các điều kiện dưới đây thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 7 Điều này, cụ thể:
a) Cá nhân vi phạm có nơi thường trú hoặc có nơi tạm trú còn thời hạn hoặc có giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; tổ chức vi phạm phải có địa chỉ hoạt động cụ thể, rõ ràng. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải có nơi giữ, bảo quản phương tiện;
b) Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh.

(2) Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định về đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì được xem xét để giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện giao thông vi phạm hành chính có thẩm quyền quyết định cho tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông đó.

Theo đó, không phải tất cả các phương tiện vi phạm bị tạm giữ đều phải niêm phong, mà trong các trường hợp quy định phương tiện vi phạm phải được niêm phong thì người có thẩm quyền tiến hành niêm phong ngay trước mặt người vi phạm.

Ngoài ra, quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính còn ghi nhận về trường hợp giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản và Đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính. Như vậy, từ các căn cứ trên thì không có căn cứ để xác định tất cả phương tiện giao thông vi phạm bị tạm giữ thì phải thực hiện niêm phong.

Tạm giữ phương tiện giao thông TẢI VỀ TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TẠM GIỮ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định về bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính? Khi tham gia giao thông gây tai nạn có được bảo lãnh xe không?
Pháp luật
Đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính thì khi nào được nhận lại tiền bảo lãnh?
Pháp luật
Cá nhân tạm trú được giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính để giữ và bảo quản khi đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Khấu trừ tiền đặt bảo lãnh phương tiện giao thông có được coi là căn cứ để xác định đã thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay không?
Pháp luật
Có phải tất cả các trường hợp tạm giữ phương tiện giao thông đều phải niêm phong đúng không?
Pháp luật
Trong thời gian công an tạm giữ xe, người bị giữ xe có phải chi trả cho việc tạm giữ phương tiện của công an không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm giữ phương tiện giao thông
9,800 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm giữ phương tiện giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm giữ phương tiện giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào