Có được ủy quyền cho chồng nộp hồ sơ hưởng thai sản không? Người lao động sau khi nghỉ việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Có được ủy quyền cho chồng nộp hồ sơ hưởng thai sản không?
Căn cứ khoản 6 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động như sau:
“Điều 18. Quyền của người lao động
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, chị có thể uỷ quyền cho chồng nộp hồ sơ hưởng thai sản cho công ty của chị khi chị không tự mình trực tiếp đến nộp cho công ty được.
Có được ủy quyền cho chồng nộp hồ sơ hưởng thai sản không?
Người lao động sau khi nghỉ việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản cho người lao động như sau:
“Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Theo đó , người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con thì sẽ nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, trong trường hợp chị đã nghỉ việc ở công ty thì chị sẽ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại cơ quan Bảo hiểm xã hội. Nếu chị thường trú hoặc tạm trú tại quê (Phú Mỹ) thì chị có thể nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại đây.
Người lao động nghỉ việc hẳn ở công ty có đủ điều kiện nộp hồ sở hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Như vậy, trường hợp chị nghỉ việc luôn ở công ty nếu đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì chị có thể nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp để hưởng đồng thời hai chế độ bảo hiểm thất nghiệp và thai sản. Chị căn cứ quy định trên và đối chiếu trường hợp cụ thể của mình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?
- Hướng dẫn quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng mới nhất hiện nay? Lựa chọn nhà đầu tư qua mạng là gì?
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?