Có được tạm giữ máy móc của đơn vị thi công khi họ tiến hành thi công không có giấy phép xây dựng không?

Tôi mới chuyển qua phụ trách quản lý xây dựng, khi đọc luật xử phạt vi phạm hành chính có nói tạm giữ tang vật, mà khi hỏi bên tư pháp họ nói không được giữ, mà đặc thù việc quản lý xây dựng nếu không làm mạnh đối với trường hợp xây dựng không phép mà để công trình hoàn thành sẽ rất khó cưỡng chế. Vây cho mình hỏi theo luật được tạm giữ máy móc của đơn vị thi công khi họ ngoan cố tiếp tục thi công hay không? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Tạm giữ tang vật, phương tiện theo thủ tục hành chính được áp dụng khi nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện theo thủ tục hành chính như sau:

"Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội."

Có được tạm giữ máy móc của đơn vị thi công khi họ tiến hành thi công không có giấy phép xây dựng không?

Có được tạm giữ máy móc của đơn vị thi công khi họ tiến hành thi công không có giấy phép xây dựng không?

Ai có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm?

Căn cứ khoản 3 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định về thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như sau:

"Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
...
3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Thẩm quyền tạm giữ không phụ thuộc vào giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính."

Và theo Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân như sau:

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;

+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;

+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;

+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.

Như vậy, thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm thuộc về Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

Có được tạm giữ máy móc của đơn vị thi công khi họ tiến hành thi công không có giấy phép xây dựng không?

Theo Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau:

"7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

...

12. Xử phạt hành vi tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm sau khi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính (trước khi ban hành quyết định xử phạt) dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này thì mức phạt cụ thể như sau:

a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

c) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

13. Xử phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này mà tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

a) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

c) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.0000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

...

15. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.

16. Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này."

Theo đó đối với hành vi vi phạm này quy định chỉ ghi nhận là sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu như nêu trên chứ không có ghi nhận về việc áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

Như vậy, bên phía tư pháp trả lời như vậy là phù hợp bởi vì trường hợp của bạn không có cơ sở để áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

Tạm giữ tang vật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nơi tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải đáp ứng những điều kiện gì theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Tang vật phương tiện đã tịch thu nhưng không có người nhận hay không xác định được đối tượng vi phạm thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Thẩm quyền tạm giữ trong lĩnh vực y tế của công an xã được quy định như thế nào? Tang vật vi phạm là 500.000 đồng thì trưởng công an xã có thẩm quyền giữ hay không?
Pháp luật
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là bao lâu? Thời hạn kéo dài việc tạm giữ tang vật, phương tiện có tính ngày nghỉ không?
Pháp luật
Thời gian tạm giữ tang vật vi phạm hành chính trong thời gian bao lâu? Khi hết thời hạn tạm giữ sẽ được xử lý như thế nào?
Pháp luật
Có được tạm giữ máy móc của đơn vị thi công khi họ tiến hành thi công không có giấy phép xây dựng không?
Pháp luật
Thời gian tạm giữ tang vật trong vi phạm hành chính là bao nhiêu lâu? Sau bao nhiêu ngày thì phải ra quyết định tịch thu tang vật?
Pháp luật
Người không có thẩm quyền xử phạt nhưng có thẩm quyền xử phạt tịch thu tang vật thì có được ra quyết định tạm giữ tang vật không?
Pháp luật
Khi tạm giữ tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế trưởng đoàn thanh tra thuế có phải lập biên bản tạm giữ không?
Pháp luật
Tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước có phải cần được chuyển cho cơ quan tài chính cấp tỉnh hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm giữ tang vật
3,034 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm giữ tang vật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào