Có được dùng tên viết tắt của doanh nghiệp để sử dụng trên hóa đơn không? Doanh nghiệp nhỏ sử dụng hóa đơn điện tử có phải trả tiền không?

Có được dùng tên viết tắt của doanh nghiệp để sử dụng trên hóa đơn không? Tôi đang làm kế toán tại một công ty mới thành lập nhưng tên công ty quá dài nên tôi không biết liệu tôi có thể dung tên viết tắt của công ty tôi để ghi trên hóa đơn không? Công ty tôi làm là công ty nhỏ sử dụng hóa đơn điện tử có phải trả tiền không?

Có được dùng tên viết tắt của doanh nghiệp để sử dụng trên hóa đơn không?

Căn cứ Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

"Điều 28. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân."

Căn cứ Điều 37 Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định về tên doanh nghiệp như sau

"Điều 37. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân."

Căn cứ khoản 3 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tên viết tắt của doanh nghiệp:

"Điều 39. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài."

Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán trên hóa đơn:

"Điều 10. Nội dung của hóa đơn
...
4. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán
Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã."

Theo đó, trên hóa đơn của người bán phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy nếu trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể hiện nội dung về tên viết tắt của doanh nghiệp bên cạnh tên đầy đủ thì bạn có thể ghi tên viết tắt của công ty bạn trên hóa đơn.

Hóa đơn

Hóa đơn

Địa chỉ của bên mua quá dài thì bên bán có được viết tắt không?

Căn cứ khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua ghi trên hóa đơn:

"Điều 10. Nội dung của hóa đơn
...
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp."

Theo đó, trong trường hợp tên, địa chỉ của người mua quá dài người bán được viết tắt những thuật ngữ được nêu ra ở quy định trên và phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp nhỏ sử dụng hóa đơn điện tử có phải trả tiền không?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử:

"Điều 14. Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
1. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên."

Theo đó, doanh nghiệp nhỏ kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính không bao gồm doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử.

Như vậy, nếu công ty bạn thuộc một trong các đối tượng được nêu trên thì sẽ không phải trả tiền dịch vụ hóa đơn điện tử trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử.

Hóa đơn Tải trọn bộ các quy định về Hóa đơn hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp không lập hóa đơn đối với hàng hóa trả thay lương cho người lao động có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Ngày ký và ngày lập hóa đơn điện tử khác nhau thì sử dụng ngày nào để kê khai và hạch toán theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Để hóa đơn hợp pháp thì nội dung về tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ phải được thể hiện như thế nào?
Pháp luật
Có bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử hay không? Hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử là gì?
Pháp luật
Thời điểm lập hóa đơn tiền mặt trong trường hợp giao hàng nhiều lần là thời điểm giao đủ hàng hóa đúng không?
Pháp luật
Hóa đơn điện tử có phải là hóa đơn giá trị gia tăng không? Cần phải cung cấp những thông tin gì cho người bán hàng để lập hóa đơn điện tử?
Pháp luật
Hướng dẫn xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế mới nhất 2023? Trình tự xử lý ra sao?
Pháp luật
Cục Thuế Hà Nội hướng dẫn hóa đơn hoàn trả hàng hóa? Người mua không phải lập hóa đơn trả hàng?
Pháp luật
Tổng cục Thuế hướng dẫn mới nhất về hóa đơn hoàn trả hàng hóa? Bên bán phải lập hóa đơn trả hàng có đúng không?
Pháp luật
File tổng hợp các công văn hướng dẫn xử lý hóa đơn sai sót từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hóa đơn
18,164 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hóa đơn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: