Có được chuyển mục đích sử dụng hàng hóa sau khi đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hay không?

Có được chuyển mục đích sử dụng hàng hóa sau khi đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hay không? Chuyển mục đích sử dụng hàng hóa bằng hình thức chuyển nhượng thì có phải nộp thuế không? Câu hỏi của anh B từ Phú Yên.

Có được chuyển mục đích sử dụng hàng hóa sau khi đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hay không?

Việc chuyển mục đích sử dụng hàng hóa sau khi đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) như sau:

Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
1. Nguyên tắc thực hiện
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng thực hiện đúng quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;
b) Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;
c) Hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn bản đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có giấy phép khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa;
d) Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
...

Đối chiếu với quy định trên thì hàng hóa sau khi đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu vẫn có thể chuyển mục đích sử dụng.

Tuy nhiên cần lưu ý, việc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới.

Có được chuyển mục đích sử dụng hàng hóa sau khi đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hay không?

Có được chuyển mục đích sử dụng hàng hóa sau khi đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hay không? (Hình từ Internet)

Chuyển mục đích sử dụng hàng hóa bằng hình thức chuyển nhượng thì có phải nộp thuế không?

Chuyển mục đích sử dụng hàng hóa bằng hình thức chuyển nhượng được quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) như sau:

Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
...
2. Trách nhiệm của người khai hải quan
...
a.4) Văn bản thỏa thuận với phía nước ngoài về việc thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa đối với hàng hóa gia công, thuê mượn của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc hợp đồng mua, bán hàng hóa miễn thuế, không chịu thuế, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập: 01 bản chụp.
b) Đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức tái xuất: Người nộp thuế phải kê khai theo quy định tại điểm a khoản này, nhưng không phải nộp thuế;
c) Đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế: Người nhận chuyển nhượng phải kê khai theo quy định tại điểm a khoản này, nhưng không phải nộp thuế.
Trường hợp đối tượng nhận chuyển nhượng phải thực hiện thông báo Danh mục miễn thuế thì cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi hàng hóa nhận chuyển nhượng trên Danh mục miễn thuế của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng.
...

Theo đó, đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng hàng hóa bằng hình thức chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế thì người nhận chuyển nhượng không phải nộp thuế.

Chuyển mục đích sử dụng hàng hóa mà không kê khai, nộp thuế thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định về khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa như sau:

Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
...
2. Trách nhiệm của người khai hải quan
...
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng không phải nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa chuyển nhượng với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu nhưng phải thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế trước đây về việc chuyển nhượng hàng hóa đối với trường hợp đã thông báo Danh mục miễn thuế hoặc thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đã đăng ký tờ khai hải quan ban đầu nếu không thuộc trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế;
d) Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo quy định hiện hành.

Như vậy, theo quy định, trường hợp chuyển mục đích sử dụng hàng hóa mà không kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo quy định hiện hành.

Chuyển mục đích sử dụng hàng hóa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được chuyển mục đích sử dụng hàng hóa sau khi đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hay không?
Pháp luật
Khi nào chuyển mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện khai tờ khai hải quan mới?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển mục đích sử dụng hàng hóa
587 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển mục đích sử dụng hàng hóa

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển mục đích sử dụng hàng hóa

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào