Có được chào bán cổ phiếu riêng lẻ 3 tháng 1 lần hay không? Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng như thế nào?

Công ty chứng khoán có được chào bán cổ phiếu riêng lẻ 3 tháng 1 lần không? Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng như thế nào? Công ty tôi là công ty đại chúng mới 3 tháng trước đã chào bán chứng khoán riêng lẻ, bây giờ công ty muốn chào bán chứng khoán riêng lẻ tiếp thì có được không?

Công ty đại chúng có được chào bán cổ phiếu riêng lẻ 3 tháng 1 lần hay không?

Theo khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 quy định về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư như sau:

“Điều 31. Chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;
b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
d) Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất;
đ) Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, công ty của bạn chỉ được chào bán chứng khoán riêng lẻ tối thiểu là 6 tháng một lần, do công ty đã chào bán chứng khoán riêng lẻ 3 tháng trước cho nên không được tiếp tục chào bán chứng khoán riêng lẻ.

Chào bán chứng khoán

Chào bán chứng khoán (Hình từ Internet)

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng như thế nào?

Theo Điều 43 Nghị định 155/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng như sau:

“Điều 43. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng
1. Giấy đăng ký chào bán theo Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, trong đó:
a) Phương án phát hành nêu rõ: mục đích chào bán; số lượng cổ phiếu chào bán; giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá chào bán; tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư; số lượng nhà đầu tư; nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và số lượng cổ phiếu chào bán cho từng nhà đầu tư hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán không được tham gia biểu quyết. Trường hợp trong phương án phát hành không nêu cụ thể giá chào bán, nguyên tắc xác định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp;
b) Trường hợp đợt chào bán nhằm mục đích huy động tiền để thực hiện dự án, phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
3. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua đối tượng được chào bán là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán cổ phiếu không được tham gia biểu quyết.
4. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán. Đối với việc chào bán cổ phiếu của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc chào bán cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
5. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền) thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng tỷ lệ sở hữu nước ngoài.
6. Cam kết của tổ chức phát hành về việc không vi phạm quy định về sở hữu chéo của Luật Doanh nghiệp.
7. Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
8. Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có).
9. Tài liệu sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán (nếu có).”

Đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng được quy định như thế nào?

Theo Điều 16 Luật Chứng khoán 2019 quy định về việc đăng ký chào bán chứng khoán ra công chứng như sau:

“Điều 16. Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng:
a) Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;
d) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.”
Chào bán cổ phiếu
Chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chủ sở hữu công ty cam kết nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ mới được chào bán cổ phiếu đúng hay sai?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra nước ngoài, đợt phát hành cổ phiếu mới làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài?
Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ là mẫu nào? Tải về ở đâu? Thành phần hồ sơ đăng ký chào bán?
Pháp luật
Công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua vấn đề gì?
Pháp luật
Công ty chứng khoán không phải là công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải đáp ứng điều kiện gì về lãi theo quy định?
Pháp luật
Hồ sơ công ty đại chúng đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá có bao gồm báo cáo tài chính không?
Pháp luật
Trước khi chào bán cổ phiếu ra công chúng thì các tổ chức phát hành có bắt buộc phải đăng ký chào bán cổ phiếu hay không?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có được tham gia đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng hay không?
Pháp luật
Để chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng thì công ty đại chúng phải kinh doanh có lãi bao nhiêu năm?
Pháp luật
Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu cho hơn 100 nhà đầu tư để huy động vốn thì có đương nhiên trở thành công ty đại chúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chào bán cổ phiếu
1,461 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chào bán cổ phiếu Chào bán cổ phiếu riêng lẻ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chào bán cổ phiếu Xem toàn bộ văn bản về Chào bán cổ phiếu riêng lẻ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào