Có cách nào để hưởng chế độ thai sản khi thai yếu phải thường xuyên đi khám không vì đã đóng bảo hiểm xã hội được 10 năm?

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai được pháp luật quy định như thế nào? Tôi đang mang thai nhưng thai rất yếu tôi thường xuyên phải nghỉ theo chỉ định của bác sĩ nên khả năng không đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội trước sinh được. Vậy tôi có cách nào khác để hưởng chế độ thai sản không? Vì tôi đã đóng bảo hiểm xã hội được 10 năm rồi. Câu hỏi đến từ bạn Thiên Hương ở Long Thành.

Có cách nào để hưởng chế độ thai sản khi thai yếu phải thường xuyên đi khám không vì đã đóng bảo hiểm xã hội được 10 năm?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp bạn đã đóng được 10 năm bảo hiểm xã hội và bạn đang mang thai, thai rất yếu thường xuyên phải nghỉ theo chỉ định của bác sĩ nên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con bạn đóng từ đủ 03 tháng bảo hiểm xã hội trở lên thì sẽ đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

Lưu ý: Việc bạn phải nghỉ để dưỡng thai cần phải có giấy tờ để chứng minh (ví dụ: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; giấy ra viện ghi rõ là “để dưỡng thai”).

Chế độ thai sản

Chế độ thai sản (Hình từ Internet)

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
...
2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
...
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
...

Như vậy, để giải quyết chế độ thai sản cho bạn khi khám thai thì bạn phải nộp hồ sơ gồm danh sách 01B-HSB Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và các giấy tờ sau:

- Nếu điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.

- Nếu điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau chế độ thai sản theo quy định pháp luật

Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

- Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

- Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Tải về mẫu Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai mới nhất 2023: Tại Đây

Chế độ thai sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chế độ thai sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lao động nữ đi làm lại khi chưa nghỉ chế độ thai sản đủ 4 tháng thì cơ quan có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Người lao động nghỉ thai sản thì công ty có phải báo giảm thai sản không theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Thời gian nghỉ thai sản 2024 khi sinh con là bao lâu? Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định ra sao?
Pháp luật
Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản như thế nào? Trường hợp công ty nộp hồ sơ trễ 2 tháng thì có bị phạt không?
Pháp luật
Số ngày nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ của lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản do ai quyết định?
Pháp luật
Danh sách 21 tỉnh thành thưởng tiền cho phụ nữ sinh đủ hai con trước 35 tuổi theo Thông tư 01/2021/TT-BYT?
Pháp luật
Chồng hưởng chế độ thai sản như thế nào khi vợ sinh con? Tiền trợ cấp 1 lần cho chồng khi vợ không tham gia bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
Pháp luật
Lao động nam hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con vẫn đi làm thì tính lương thế nào? Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi vợ sinh con là bao nhiêu?
Pháp luật
Nghỉ thai sản xong sau đó nghỉ việc luôn thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không theo quy định mới?
Pháp luật
Thắt ống dẫn tinh là gì? Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản khi thắt ống dẫn tinh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ thai sản
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,710 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: