Có bắt buộc phải ban hành nội quy lao động đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 người lao động không?
Có bắt buộc phải ban hành nội quy lao động đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 người lao động không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội quy lao động như sau:
"1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản.
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
b) Trật tự tại nơi làm việc;
c) An toàn, vệ sinh lao động;
d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;
h) Trách nhiệm vật chất;
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
3. Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Như vậy, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động bằng văn bản.
Trường hợp sử dụng dưới 10 người lao động thì người sử dụng lao động không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động.
Nội quy lao động
Hiệu lực của nội quy lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 121 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hiệu lực của nội quy lao động như sau:
"Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 119 của Bộ luật này nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do người sử dụng lao động quyết định trong nội quy lao động."
Điều 121 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ, nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký.
So với Điều 122 Bộ luật Lao động 2012 (Đã hết hiệu lực ngày 01/01/2021), nội dung “trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120” (trường hợp nội quy lao động có quy định trái với pháp luật phải sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại) đã bị bãi bỏ.
Có thể thấy, quy định như vậy không làm ảnh hưởng đến tính hợp pháp của nội quy lao động do việc rà soát nội dung của nội quy lao động, thông báo, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại sẽ được cơ quan có thẩm quyền tiến hành trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký (khoản 3 Điều 119 Bộ luật Lao động 2019).
Bên cạnh đó, Bộ luật Lao động 2019 cũng chính thức ghi nhận, hiệu lực nội quy lao động bằng văn bản của doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động sẽ do người sử dụng lao động tự quyết định trong nội quy.
Nội dung này chưa được quy định tại Bộ luật Lao động 2012 mà chỉ được nêu tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Doanh nghiệp không đăng ký nội quy lao động thì bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất như sau:
"2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;
d) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;
e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
g) Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên."
Mức phạt trên là mức phạt được quy định đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 ần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của đối tượng nào?
- Tải mẫu bản cam kết không đi làm trễ? Có được xử lý kỷ luật người lao động đi làm trễ hay không?
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?
- Thuế suất hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thế nào? Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu có được miễn thuế?
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?