CISG là gì? Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế mang lại những giá trị gì trong thương mại quốc tế?
CISG là gì? Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế mang lại những giá trị gì trong thương mại quốc tế?
CISG là viết tắt của Convention on Contracts for the International Sale of Goods được biết đến là Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế được soạn thảo bởi Ủy ban Liên Hợp Quốc về Luật thương mại Quốc tế (UNCITRAL).
Công ước này được tạo ra nhằm mục đích hướng tới việc thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa Quốc tế đối với mọi Quốc gia, đồng thời thúc đẩy việc loại trừ các trở ngại pháp lý trong thương mại quốc tế và sẽ hỗ trợ cho việc phát triển thương mại quốc tế.
Tính đến thời điểm hiện tại, đã có 74 Quốc gia là thành viên. Trong số 74 thành viên đó, có sự góp mặt của nhiều Quốc gia phát triển và đang phát triển trên Thế giới.
Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 (CISG) gồm 101 điều và được chia làm 4 mục với các nội dung chính như sau:
Mục 1: Phạm vi áp dụng và các quy định chung (Điều 1- 13)
Mục 2: Xác lập hợp đồng (trình tự, thủ tục ký kết hợp đồng) (Điều 14- 24)
Mục 3: Mua bán hàng hóa (Điều 25 – 88)
Mục này được chia thành 5 chương với những nội dung cụ thể như sau:
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Nghĩa vụ của người bán
Chương III: Nghĩa vụ của người mua
Chương IV: Chuyển rủi ro
Chương V: Các điều khoản chung về nghĩa vụ của người bán và người mua
Mục 4: Các quy định cuối cùng (Điều 89 – 101)
CISG là gì? Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế mang lại những giá trị gì trong thương mại quốc tế? (hình từ internet)
Công ước viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế được áp dụng khi nào?
Tại Ðiều 1 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 (CISG) quy định như sau:
Ðiều 1:
1. Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau.
a. Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ước hoặc,
b. Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của nước thành viên Công ước này.
2. Sự kiện các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau không tính đến nếu sự kiện này không xuất phát từ hợp đồng, từ các mối quan hệ đã hình thành hoặc vào thời điểm ký hợp đồng giữa các bên hoặc là từ việc trao đổi thông tin giữa các bên.
3. Quốc tịch của các bên, tính chất dân sự hay thương mại của các bên hoặc của hợp đồng không được xét tới khi xác định phạm vi áp dụng của Công ước này.
Theo đó, Công ước viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế áp dụng cho:
(1) Các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau:
- Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ước hoặc,
- Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của nước thành viên Công ước này.
(2) Sự kiện các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau không tính đến nếu sự kiện này không xuất phát từ hợp đồng, từ các mối quan hệ đã hình thành hoặc vào thời điểm ký hợp đồng giữa các bên hoặc là từ việc trao đổi thông tin giữa các bên.
Lưu ý 1: Quốc tịch của các bên, tính chất dân sự hay thương mại của các bên hoặc của hợp đồng không được xét tới khi xác định phạm vi áp dụng của Công ước này.
Lưu ý 2: Tại Ðiều 2 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 (CISG) có quy định Công ước viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế không áp dụng vào việc mua bán hàng hóa sau:
Ðiều 2:
Công ước này không áp dụng vào việc mua bán:
a. Các hàng hóa dùng cho cá nhân, gia đình hoặc nội trợ, ngoại trừ khi người bán, vào bất cứ lúc nào trong thời gian trước hoặc vào thời điểm ký kết hợp đồng, không biết hoặc không cần phải biết rằng hàng hóa đã được mua để sử dụng như thế.
b. Bán đấu giá.
c. Ðể thi hành luật hoặc văn kiện uỷ thác khác theo luật.
d. Các cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán đầu tư, các chứng từ lưu thông hoặc tiền tệ.
e. Tàu thủy, máy bay và các chạy trên đệm không khí.
f. Ðiện năng.
Như vậy có thể hiểu, Công ước viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế không áp dụng vào việc mua bán các loại hàng hóa sau:
- Các hàng hóa dùng cho cá nhân, gia đình hoặc nội trợ, ngoại trừ khi người bán, vào bất cứ lúc nào trong thời gian trước hoặc vào thời điểm ký kết hợp đồng, không biết hoặc không cần phải biết rằng hàng hóa đã được mua để sử dụng như thế.
- Bán đấu giá.
- Ðể thi hành luật hoặc văn kiện uỷ thác khác theo luật.
- Các cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán đầu tư, các chứng từ lưu thông hoặc tiền tệ.
- Tàu thủy, máy bay và các chạy trên đệm không khí.
- Ðiện năng.
Hợp đồng mua bán hàng hóa theo Công ước viên 1980 có bắt buộc lập thành văn bản không?
Tại Ðiều 11 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 (CISG) có quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế như sau:
Ðiều 11:
Hợp đồng mua bán không cần phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng có thể được chứng minh bằng mọi cách, kể cả những lời khai của nhân chứng.
Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa theo Công ước Viên 1980 không cần phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng có thể được chứng minh bằng mọi cách, kể cả những lời khai của nhân chứng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kinh phí khuyến công quốc gia đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do cơ quan nào thực hiện?
- Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?
- 1 năm có bao nhiêu tuần học? Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học 2024 2025 của các địa phương ra sao?
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?