Chứng từ điện tử được trao đổi theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có giá trị pháp lý khi đáp ứng điều kiện gì?

Chứng từ điện tử thông qua cơ chế một cửa Quốc gia bao gồm những thông tin nào theo quy định hiện nay? Chứng từ điện tử được trao đổi theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có giá trị pháp lý khi đáp ứng điều kiện gì? Câu hỏi của anh Tào (Huế).

Chứng từ điện tử thông qua cơ chế một cửa Quốc gia bao gồm những thông tin nào theo quy định hiện nay?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 85/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. Hồ sơ hành chính là các thông tin, chứng từ, tài liệu do người khai khai, nộp, xuất trình theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với từng thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia.
6. Chứng từ điện tử là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Chứng từ điện tử là một hình thức của thông điệp dữ liệu, bao gồm các thông tin: thông tin khai, nộp của người khai, kết quả xử lý của cơ quan xử lý, thông báo của cơ quan xử lý gửi người khai thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
7. Người khai là tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
...

Đối chiếu với quy định trên thì Chứng từ điện tử thông qua cơ chế một cửa Quốc gia bao gồm những thông tin sau:

- Thông tin khai, nộp của người khai;

- Kết quả xử lý của cơ quan xử lý;

- Thông báo của cơ quan xử lý gửi người khai thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.

Chứng từ điện tử được trao đổi theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có giá trị pháp lý khi đáp ứng điều kiện gì?

Chứng từ điện tử được trao đổi theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có giá trị pháp lý khi đáp ứng điều kiện gì? (hình từ Internet)

Chứng từ điện tử thuộc Hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia gồm những loại giấy tờ nào?

Tại Điều 14 Nghị định 85/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia
1. Chứng từ thuộc hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia là chứng từ điện tử, chứng từ giấy.
2. Chứng từ điện tử gồm: tờ khai, đơn đăng ký, xác nhận đăng ký hoặc các hình thức khác được khai, thông báo thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục hành chính.
Chứng từ điện tử bao gồm cả chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy.
3. Chứng từ điện tử được nộp để thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Chứng từ điện tử phải được lập theo đúng tiêu chí, định dạng mẫu do bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định;
b) Việc gửi, nhận, lưu trữ và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Chứng từ điện tử phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của pháp luật chuyên ngành về thủ tục hành chính;
d) Chứng từ điện tử phải có chữ ký số của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành về thủ tục hành chính trong trường hợp thủ tục hành chính đó yêu cầu sử dụng chữ ký số.
4. Chứng từ giấy được nộp cho các cơ quan xử lý thủ tục hành chính trong các trường hợp sau:
a) Theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải nộp, xuất trình dưới dạng bản giấy;
b) Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc hệ thống xử lý chuyên ngành gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử.
Hình thức, nội dung, phương thức nộp, xuất trình phải tuân thủ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
5. Người khai phải lưu trữ chứng từ điện tử và chứng từ giấy theo quy định của pháp luật.

Đối chiếu với quy định trên thì chứng từ điện tử thuộc Hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia gồm những loại giấy tờ sau:

- Tờ khai;

- Đơn đăng ký;

- Xác nhận đăng ký hoặc các hình thức khác được khai;

- Thông báo thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục hành chính.

Chứng từ điện tử được trao đổi theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có giá trị pháp lý khi đáp ứng điều kiện gì?

Tại Điều 38 Nghị định 85/2019/NĐ-CP quy định chứng từ điện tử được trao đổi giữa cơ quan nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với cơ quan, tổ chức thuộc các quốc gia, vùng lãnh thổ có ký kết các điều ước quốc tế về trao đổi chứng từ điện tử với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia Việt Nam có giá trị pháp lý như chứng từ giấy khi đảm bảo các điều kiện sau:

- Đáp ứng đầy đủ những điều kiện được quy định tại các thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết, tham gia.

- Được công nhận có giá trị pháp lý như chứng từ giấy tại các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết, gia nhập.

- Đáp ứng đầy đủ những điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này.

Lưu ý: Chứng từ điện tử được trao đổi theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết là chứng từ điện tử được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia Việt Nam.

Chứng từ điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chứng từ điện tử gồm những loại nào?
Pháp luật
Chứng từ là gì? Chứng từ hợp pháp là chứng từ như thế nào? Có thể chuyển đổi chứng từ điện tử thành chứng từ giấy không?
Pháp luật
Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán là gì? Chứng từ điện tử trong lĩnh vực chứng khoán phải được lưu trữ ở dạng gì?
Pháp luật
Khi nào chứng từ điện tử được xem là đề nghị giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử?
Pháp luật
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là gì? Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng tiêu chí này?
Pháp luật
Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có bao gồm hối phiếu không? Khi nào chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc?
Pháp luật
Có bắt buộc phải chuyển sang sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ 01/7/2022?
Pháp luật
Chứng từ gốc ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam có bắt buộc phải dịch toàn bộ nội dung ra tiếng Việt không?
Pháp luật
Việc sửa đổi chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử được quy định thế nào? Khi nào chứng từ điện tử hết thời hạn nhưng phải tiếp tục lưu trữ?
Pháp luật
Mã định danh của chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính là gì? Chứng từ điện tử chuyển sang chứng từ giấy có bắt buộc phải có mã định danh không?
Pháp luật
Chứng từ điện tử bị hủy hiệu lực thì chứng từ giấy đã chuyển đổi từ chứng từ điện tử đó còn hiệu lực không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng từ điện tử
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
954 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng từ điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng từ điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào