Chứng thư số đã gia hạn sau khi hết thời hạn sử dụng thì sẽ tự mất hiệu lực sử dụng hay phải thực hiện thủ tục thu hồi?

Cho tôi hỏi trường hợp chứng thư số đã hết hạn sử dụng sau khi đã thực hiện thủ tục gia hạn thì chứng thư số đó sẽ tự động mất hiệu lực không sử dụng được nữa hay tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ phải thực hiện thu hồi chứng thư số? Nếu phải thu hồi thì có cần xin ý kiến chỉ đạo trước khi thực hiện không? Câu hỏi của chị Thắm từ Bình Dương

Chứng thư số đã gia hạn sau khi hết thời hạn sử dụng thì sẽ tự mất hiệu lực sử dụng hay phải thực hiện thủ tục thu hồi?

Căn cứ Điều 59 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn sử dụng của chứng thư số sau khi gia hạn như sau:

Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số
1. Chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thời hạn có hiệu lực là 20 năm.
2. Chứng thư số của thuê bao cấp mới thời hạn có hiệu lực tối đa là 05 năm.
3. Đối với chứng thư số gia hạn, thời hạn có hiệu lực được gia hạn tối đa là 03 năm.

Bên cạnh đó, tại Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về việc thu hồi chứng thư số như sau:

Các trường hợp thu hồi chứng thư số
1. Đối với mọi loại chứng thư số:
a) Chứng thư số hết hạn sử dụng;
b) Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong các trường hợp: Khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng;
c) Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an;
d) Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan, tổ chức quản lý thuê bao;
đ) Thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật được quy định tại Điều 74 Nghị định này.
2. Đối với chứng thư số của cá nhân:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư số;
c) Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần.
3. Đối với chứng thư số của cá nhân người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Cá nhân thay đổi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, thay đổi chức danh nhà nước.
4. Đối với chứng thư số của cơ quan, tổ chức:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan, tổ chức giải thể.
5. Đối với chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thiết bị, dịch vụ, phần mềm ngừng hoạt động.

Theo đó, thời hạn sử dụng của chứng thư số sau khi gia hạn là 03. Sau khi hết 03 năm thì chứng thư số của các cá nhân; cá nhân có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức và chứng thư số của các thiết bị, dịch vụ, phầm mềm sẽ bị thu hồi.

Chứng thư số đã gia hạn sau khi hết thời hạn sử dụng thì sẽ tự mất hiệu lực sử dụng hay phải thực hiện thủ tục thu hồi?

Chứng thư số đã gia hạn sau khi hết thời hạn sử dụng thì sẽ tự mất hiệu lực sử dụng hay phải thực hiện thủ tục thu hồi? (Hình từ Internet)

Khi thu hồi chứng thư số hết hạn sử dụng có phải xin ý kiến chỉ đạo trước hay không?

Căn cứ Điều 69 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số như sau:

Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ tự động thu hồi chứng thư số khi chứng thư số hết hạn sử dụng, đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết.
2. Mọi trường hợp thu hồi chứng thư số không thuộc trường hợp chứng thư số hết hạn sử dụng phải kịp thời có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
3. Trường hợp thuê bao là cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, chuyển cơ quan khác, từ trần, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
4. Trường hợp thuê bao là tổ chức giải thể, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp của tổ chức đó có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
5. Đề nghị thu hồi chứng thư số gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ phải thực hiện nhanh nhất bằng văn bản.

Như vậy, đối với các chứng thư số hết hạn sử dụng thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ sẽ tự động thu hồi mà không cần xin ý kiến chỉ đạo, đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết.

Chứng thư số bị thu hồi thì có phải thu hồi luôn cả thiết bị lưu khóa bí mật hay không?

Căn cứ Điều 71 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy đinh về thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật như sau:

Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi
1. Thuê bao phải có trách nhiệm bàn giao lại thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc bị thu hồi chứng thư số.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật trong trường hợp thuê bao là cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần hoặc thuê bao là cơ quan, tổ chức giải thể bàn giao cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
3. Quy trình thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi chứng thư số, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi, bàn giao cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
b) Quá trình giao, nhận thiết bị lưu khóa bí mật phải lập biên bản.

Theo đó, thuê bao phải có trách nhiệm bàn giao lại thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc bị thu hồi chứng thư số.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi chứng thư số, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi, bàn giao cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. Quá trình giao, nhận thiết bị lưu khóa bí mật phải lập biên bản.

Chứng thư số
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghị định 48/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thế nào?
Pháp luật
Chứng thư số cấp cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Mức thu phí duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Từ ngày 01/6/2022, thời gian nộp phí dịch vụ hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo quy định mới nhất là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Từ ngày 01/6/2022, mức thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số có áp dụng đối với cá nhân không?
Pháp luật
Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT: Hướng dẫn sử dụng chứng thư số, gửi nhận văn bản điện tử trên hệ thống Mạng đấu thầu quốc gia?
Pháp luật
Bên mời thầu không tự thực hiện được việc thay đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống thông qua chứng thư số thì phải làm thế nào?
Pháp luật
Chữ ký số sử dụng trong hóa đơn điện tử có cần phải được đính kèm theo chứng thư số hay không?
Pháp luật
Chứng thư số được cấp sẽ có hiệu lực khi nào theo quy định pháp luật hiện nay? Việc cấp chứng thư số phải dựa trên các tài liệu nào?
Pháp luật
Hồ sơ cấp chứng thư số cho thuê bao cần những loại giấy tờ gì? Chứng thư số cho thuê bào được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng thư số
4,863 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng thư số
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: