Chứng thư số của Bộ Giao thông vận tải bị thu hồi khi nào? Quy trình thu hồi chứng thư số của Bộ Giao thông vận tải được thực hiện như thế nào?
Chứng thư số của Bộ Giao thông vận tải bị thu hồi khi nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 645/QĐ-BGTVT năm 2013, có quy định về thu hồi chứng thư số như sau:
Thu hồi chứng thư số
1. Thu hồi chứng thư số trong các trường hợp sau đây:
a) Chứng thư số hết hạn sử dụng;
b) Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của người được ủy quyền quản lý thuê bao theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Quy chế này trong các trường hợp sau:
- Khoá bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ;
- Thiết bị lưu khoá bí mật bị thất lạc, bị sao chép hoặc các trường hợp mất an toàn khác;
c) Theo yêu cầu bằng văn bản (hoặc thông qua chứng thư số còn hiệu lực) từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh;
d) Theo yêu cầu bằng văn bản (hoặc thông qua chứng thư số còn hiệu lực) từ người được ủy quyền quản lý thuê bao;
đ) Thuê bao thay đổi vị trí công tác hoặc nghỉ hưu;
e) Trường hợp chứng thư số cấp cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu có thay đổi chức danh;
g) Thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khoá bí mật và thiết bị lưu khoá bí mật được quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
…
Như vậy, theo quy định trên thì chứng thư số của Bộ Giao thông vận tải bị thu hồi nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
- Chứng thư số hết hạn sử dụng;
- Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của người được ủy quyền quản lý thuê bao theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Quy chế này trong các trường hợp sau:
+ Khoá bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ;
+ Thiết bị lưu khoá bí mật bị thất lạc, bị sao chép hoặc các trường hợp mất an toàn khác;
- Theo yêu cầu bằng văn bản (hoặc thông qua chứng thư số còn hiệu lực) từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh;
- Theo yêu cầu bằng văn bản (hoặc thông qua chứng thư số còn hiệu lực) từ người được ủy quyền quản lý thuê bao;
- Thuê bao thay đổi vị trí công tác hoặc nghỉ hưu;
- Trường hợp chứng thư số cấp cho người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu có thay đổi chức danh;
- Thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng khoá bí mật và thiết bị lưu khoá bí mật được quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Chứng thư số (Hình từ Internet)
Quy trình thu hồi chứng thư số của Bộ Giao thông vận tải được thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 645/QĐ-BGTVT năm 2013, có quy định về thu hồi chứng thư số như sau:
Thu hồi chứng thư số
…
2. Quy trình thu hồi chứng thư số:
a) Yêu cầu thu hồi chứng thư số phải thông báo đến người được ủy quyền quản lý thuê bao. Người được ủy quyền quản lý thuê bao gửi yêu cầu thu hồi chứng thư số đến Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ. Yêu cầu thu hồi chứng thư số có thể gửi thông qua chứng thư số còn hiệu lực hoặc thực hiện nhanh nhất bằng văn bản;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ ngay lập tức làm mất hiệu lực của chứng thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên Website tại địa chỉ http://ca.gov.vn; đồng thời thông báo bằng văn bản (hoặc thông qua chứng thư số còn hiệu lực) cho Cục Cơ yếu 893 và người được ủy quyền quản lý thuê bao.
c) Sau khi nhận được văn bản thông báo thu hồi chứng thư số của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, người được ủy quyền quản lý thuê bao thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật, bàn giao lại cho Cục Cơ yếu 893 và lập biên bản bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy chế này.
Như vậy, thì quy trình thu hồi chứng thư số của Bộ Giao thông vận tải được thực hiện theo những quy định như trên.
Cơ quan thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm về quản lý chứng thư số như thế nào?
Căn cứ tại Điều 10 Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 645/QĐ-BGTVT năm 2013, có quy định về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Giao thông vận tải
1. Đề nghị người được ủy quyền quản lý thuê bao xét duyệt danh sách thuê bao đề nghị cấp chứng thư số thuộc quyền quản lý.
2. Thông báo cho người được ủy quyền quản lý thuê bao về các trường hợp thu hồi chứng thư số thuộc cơ quan, tổ chức mình.
3. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin về thuê bao đề nghị cấp, thu hồi chứng thư số.
Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm về quản lý chứng thư số như sau:
- Đề nghị người được ủy quyền quản lý thuê bao xét duyệt danh sách thuê bao đề nghị cấp chứng thư số thuộc quyền quản lý.
- Thông báo cho người được ủy quyền quản lý thuê bao về các trường hợp thu hồi chứng thư số thuộc cơ quan mình.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin về thuê bao đề nghị cấp, thu hồi chứng thư số.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?