Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký có được tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký không?
- Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký có được tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký không?
- Số dư trên tài khoản lưu ký của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải đáp ứng điều kiện gì?
- Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm những nội dung nào?
Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký có được tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký không?
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư 119/2020/TT-BTC về quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký như sau:
Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký
1. Thành viên lưu ký phải quản lý các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc sau:
a) Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng;
b) Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký;
c) Thành viên lưu ký chỉ được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng trong các trường hợp sau:
- Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng trong giao dịch ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật hoặc xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng phù hợp với cam kết, thỏa thuận của khách hàng với thành viên lưu ký hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng phù hợp với chỉ định hoặc ủy quyền bằng văn bản của khách hàng;
- Thành viên lưu ký là thành viên bù trừ xử lý chứng khoán trong tài khoản ký quỹ bù trừ của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng và bù đắp thiệt hại tài chính trong trường hợp khách hàng đó mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.
...
Như vậy, chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký.
Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký có được tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký không? (Hình từ Internet)
Số dư trên tài khoản lưu ký của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 119/2020/TT-BTC về quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam như sau:
Quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Chứng khoán lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng, được quản lý tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chỉ được sử dụng chứng khoán của khách hàng trong các trường hợp quy định tại các điểm h, i, k, l, m khoản 1 Điều 156 Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chỉ thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán khi các chứng từ hạch toán đầy đủ, hợp lệ và là chứng từ gốc.
3. Tổng số dư trên các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải luôn khớp với số dư các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng tại thành viên lưu ký phải khớp với số liệu sở hữu của khách hàng đó tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Khi có bất kỳ sự thay đổi hay sai sót nào về thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có nghĩa vụ báo cáo và điều chỉnh ngay với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Việc điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán thực hiện theo quy chế về hoạt động lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Khi phát hiện sai sót thông tin trong tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải thông báo ngay cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và các tổ chức này có trách nhiệm điều chỉnh cho phù hợp.
Như vậy, số dư trên các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải đáp ứng điều kiện sau:
- Tổng số dư trên các tài khoản lưu ký chứng khoán phải luôn khớp với số dư các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
- Số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng tại thành viên lưu ký phải khớp với số liệu sở hữu của khách hàng đó tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm những nội dung nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Thông tư 119/2020/TT-BTC thì tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm các nội dung sau:
(1) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
(2) Tên và địa chỉ liên lạc của khách hàng là chủ tài khoản;
(3) Số, ngày cấp chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với khách hàng cá nhân là người Việt Nam;
- Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với khách hàng là tổ chức trong nước;
- Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán đối với khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài;
(4) Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
(5) Số lượng chứng khoán lưu ký tăng, giảm và lý do của việc tăng, giảm;
(6) Các thông tin cần thiết khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?