Chuẩn bị cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai như thế nào? Cần thu thập các tài liệu, dữ liệu gì?
- Chuẩn bị cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai như thế nào?
- Các tài liệu, dữ liệu gì cần thu thập để xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai?
- Các tài liệu, dữ liệu thu thập để xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai được rà soát và đánh giá thế nào?
- Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được kiểm tra, nghiệm thu ra sao?
Chuẩn bị cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai như thế nào?
Căn cứ theo Điều 32 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về công tác chuẩn bị cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành như sau:
(1) Lập kế hoạch thi công chi tiết: xác định thời gian, địa điểm, khối lượng và nhân lực thực hiện từng bước công việc; lập kế hoạch làm việc với các đơn vị có liên quan đến công tác xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn thi công.
(2) Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc.
(3) Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ, phần mềm phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
Cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai (Hình từ Internet)
Các tài liệu, dữ liệu gì cần thu thập để xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai?
Theo Điều 33 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định tài liệu, dữ liệu được thu thập cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai gồm:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai của kỳ kiểm kê gần nhất.
- Các báo cáo, biểu, bảng số liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ thời điểm năm 2000.
- Dữ liệu, tài liệu kiểm kê theo chuyên đề (nếu có).
Các tài liệu, dữ liệu thu thập để xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai được rà soát và đánh giá thế nào?
Căn cứ theo Điều 34 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định:
Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu
1. Rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ về các thành phần, nội dung của tài liệu, dữ liệu; xác định được thời gian xây dựng, mức độ đầy đủ thông tin, tính pháp lý của từng tài liệu, dữ liệu để lựa chọn sử dụng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
Kết quả rà soát phải phân loại được từng loại tài liệu, dữ liệu sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian kiểm kê đất đai và xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định sau:
a) Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian kiểm kê đất đai gồm: bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
b) Tài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai gồm: báo cáo, bảng, biểu số liệu thống kê, kiểm kê đất đai (đối với cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai (đối với cấp xã).
2. Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai phải được làm sạch, sắp xếp theo trình tự thời gian hình thành tài liệu, theo các kỳ thống kê, kiểm kê, theo đơn vị hành chính.
3. Lập báo cáo kết quả thực hiện tại khoản 1 Điều này và lựa chọn tài liệu, dữ liệu nguồn.
Như vậy các tài liệu, dữ liệu thu thập để xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai cần được rà oát, đánh giá mức độ đầy đủ về các thành phần, nội dung của tài liệu, dữ liệu; xác định được thời gian xây dựng, mức độ đầy đủ thông tin, tính pháp lý của từng tài liệu, dữ liệu để lựa chọn sử dụng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
Kết quả rà soát phải phân loại được từng loại tài liệu, dữ liệu sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian kiểm kê đất đai và xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định sau:
- Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian kiểm kê đất đai gồm: bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Tài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai gồm: báo cáo, bảng, biểu số liệu thống kê, kiểm kê đất đai (đối với cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai (đối với cấp xã).
Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được kiểm tra, nghiệm thu ra sao?
Việc kiểm tra và nghiệm thu cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được quy định tại Điều 40 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT như sau:
Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai
1. Đơn vị thi công chuẩn bị tài liệu và phục vụ giám sát kiểm tra, nghiệm thu. Lập biên bản bàn giao cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai theo Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này.
2. Đơn vị kiểm tra, nghiệm thu thực hiện kiểm tra khối lượng, chất lượng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thực hiện kiểm tra tổng thể cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai và tích hợp vào hệ thống ngay sau khi được nghiệm thu để phục vụ quản lý, vận hành, khai thác sử dụng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có phải ký hợp đồng đào tạo khi người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề để làm việc cho mình không?
- Những ai được bắt người đang bị truy nã? Có được bắt người đang bị truy nã vào ban đêm hay không?
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?