Chưa làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản sang công ty TNHH 2 thành viên thì được xác định là thành viên công ty không?

Ông A và Ông B là thành viên của công ty TNHH 2 thành viên được thành lập vào năm 2022. Ông A góp vốn bằng nhà xưởng, công ty đã nhận nhà xưởng và sử dụng để sản xuất, kinh doanh nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà xưởng gắn liền với quyền sử dụng đất cho công ty. Mặc dù chưa làm thủ tục sang tên cho công ty nhưng ông A vẫn được ghi nhận là thành viên công ty trong giấy phép kinh doanh và có các quyền, nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp của mình từ năm 2022 đến nay. Vậy trường hợp này có xác định Ông A là thành viên công ty không? Việc góp vốn như vậy đã hoàn thành hay chưa? Câu hỏi của chị N.T.P ở Lâm Đồng.

Chưa làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản sang công ty TNHH 2 thành viên thì được xác định là thành viên công ty không?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thành viên công ty TNHH 2 thành viên khi góp vốn bằng tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty TNHH theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp câu hỏi của chị, ông A góp vốn bằng nhà xưởng (tài sản có đăng ký quyền sở hữu) nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà xưởng gắn liền với quyền sử dụng đất cho công ty.

Tuy nhiên trên thực tế, công ty đã nhận nhà xưởng và sử dụng để sản xuất, kinh doanh, tài sản này được xác định vào vốn Điều lệ của Công ty, được hạch toán là giá trị của Công ty trong báo cáo tài chính hàng năm.

Theo hướng dẫn tại tại khoản 2 Mục IV Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 thì trong quá trình giải quyết Toà án phải căn cứ vào quá trình hoạt động của Công ty, các tài liệu có liên quan (báo cáo tài chính hàng năm, Giấy chứng nhận góp vốn...) để từ đó xác định việc góp vốn của ông A đã hoàn thành.

Trong trường hợp ông A có Giấy chứng nhận phần vốn góp, có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với phần giá trị vốn góp tương ứng nhà xưởng đã được định giá; có tên trong Sổ đăng ký thành viên, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH theo quy định.

Nên mặc dù thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà xưởng chưa được thực hiện, nhưng ông A đã là thành viên trên thực tế của Công ty TNHH này.

Công ty TNHH 2 thành viên

Công ty TNHH 2 thành viên (Hình từ Internet)

Thành viên công ty TNHH 2 thành viên được chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải thành viên công ty không?

Quy định về chuyển nhượng phần vốn góp được quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Chuyển nhượng phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
...

Theo đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật Doanh nghiệp, khi muốn chuyển nhượng phần vốn góp thì thành viên công ty TNHH 2 thành viên phải chào bán phần vốn góp đó cho thành viên còn lại.

Trường hợp thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán thì mới có thể chuyển nhượng cho người khác không phải là thành viên công ty.

Thành viên công ty TNHH 2 thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì chủ nợ đương nhiên trở thành thành viên công ty?

Việc thành viên công ty TNHH 2 thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì chủ nợ đương nhiên trở thành thành viên công ty không, theo quy định tại khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
...
7. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
...

Như vậy, khi thành viên công ty TNHH 2 thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì chủ nợ chỉ trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Trong trường hợp thành viên còn lại của Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên không chấp thuận thì người chủ nợ này không thể trở thành thành viên công ty, lúc này người này có thể chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020.

Công ty tnhh 2 thành viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty tnhh 2 thành viên trở lên bao gồm những gì? Đặt tên doanh nghiệp như thế nào cho đúng?
Pháp luật
Thành viên công ty TNHH 2 thành viên muốn rút tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất có được không?
Pháp luật
Chưa làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản sang công ty TNHH 2 thành viên thì được xác định là thành viên công ty không?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh của công ty TNHH 2 thành viên mới nhất?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc đăng ký hoạt động chi nhánh của công ty TNHH 2 thành viên mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Chị vợ tặng cho phần vốn góp của mình trong Công ty TNHH 2 thành viên cho em rể có được hay không? Quy định về việc tặng cho phần vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty tnhh 2 thành viên
1,337 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty tnhh 2 thành viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty tnhh 2 thành viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào