Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm gì theo quy định pháp luật?

Trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào? Hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận với Nhân dân được tổ chức như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn! Câu hỏi đến từ anh Công Lý - Bình Dương.

Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm gì?

Theo Điều 11 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định:

Trách nhiệm của Chủ tịch quận và Phó Chủ tịch quận
1. Chủ tịch quận có trách nhiệm thực hiện các quy định của Luật Cán bộ, công chức, các quy định khác của pháp luật có liên quan, chấp hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận và các trách nhiệm sau:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận;
b) Chịu trách nhiệm quản lý công chức, viên chức của quận, phường theo quy định tại Nghị định này và theo phân cấp, ủy quyền;
c) Ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận; ký các văn bản của Ủy ban nhân dân quận với chức danh Chủ tịch và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân quận.
2. Phó Chủ tịch quận có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch quận phân công, ủy quyền và chịu trách nhiệm về các chỉ đạo, quyết định của mình.
3. Chủ tịch quận hoặc Phó Chủ tịch quận vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này thì bị xem xét xử lý theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức, quy định của pháp luật có liên quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Ủy ban nhân dân quận

Ủy ban nhân dân quận (Hình từ Internet)

Hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh với Nhân dân được tổ chức như thế nào?

Căn cứ Điều 10 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Tổ chức hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch quận với Nhân dân
1. Hằng năm, trước kỳ họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch quận có trách nhiệm tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân ở quận về tình hình hoạt động của quận và những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nguyện vọng của công dân trên địa bàn quận.
Căn cứ vào quy mô dân số, Chủ tịch quận có thể tổ chức đối thoại với Nhân dân theo phường, Ủy ban nhân dân quận phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và Ủy ban nhân dân phường để Ủy ban nhân dân phường thông báo đến các cộng đồng dân cư và tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
2. Kết quả hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch quận với Nhân dân phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ở quận trước 07 ngày khai mạc kỳ họp thường kỳ gần nhất của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Do đó, hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh với Nhân dân được tổ chức như trên.

Trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?

Theo Điều 14 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận
1. Hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận là quyết định.
2. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận do Chủ tịch quận phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định;
b) Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định. Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định.
3. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận
a) Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận trước khi trình. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân quận họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định;
b) Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: tờ trình và dự thảo quyết định; bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định; tài liệu khác (nếu có);
c) Nội dung và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
d) Chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân quận họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
4. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch quận
a) Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân quận chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân quận họp để chuyển đến Chủ tịch quận, Phó Chủ tịch quận và người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận;
b) Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân quận bao gồm: tài liệu quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp.
5. Trình tự xem xét, ban hành dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận được lấy ý kiến thảo luận tập thể tại cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận do Chủ tịch quận tổ chức;
b) Chủ tịch quận ký ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân quận với tư cách là người đứng đầu cơ quan ban hành.

Như vậy, trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh được quy định rõ ở trên.

Lưu ý: Nghị định này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

Ủy ban nhân dân quận
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ủy ban nhân dân quận có thể chứng giấy ủy quyền về nhận hồ sơ nhà đất hay không? Bên nhận ủy quyền khi được ủy quyền sẽ có quyền hạn nào và cần phải thực hiện những nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận? Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân quận có quan hệ công tác với Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban nhân dân quận
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
803 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban nhân dân quận

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy ban nhân dân quận

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào