Chủ sở hữu công ty là cá nhân công ty TNHH MTV bị mất năng lực hành vi dân sự thì ai có quyền yêu cầu giải thể công ty?

Chủ sở hữu công ty TNHH MTV chỉ được quyền rút vốn thông qua hình thức nào? Chủ sở hữu công ty là cá nhân công ty TNHH MTV mà bị mất năng lực hành vi dân sự thì ai có yêu cầu giải thể công ty? câu hỏi của anh T (Phan Thiết).

Chủ sở hữu công ty là cá nhân công ty TNHH MTV là người có quyền quyết định phá sản công ty đúng không?

Quyền của chủ sở hữu công ty TNHH MTV được quy định tại Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính của công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
...

Theo đó, chủ sở hữu công ty là cá nhân công ty TNHH MTV chỉ có quyền yêu cầu phá sản công ty chứ không có quyền quyết định phá sản công ty.

Chủ sở hữu công ty là cá nhân công ty TNHH MTV bị mất năng lực hành vi dân sự thì ai có quyền yêu cầu giải thể công ty?

Chủ sở hữu công ty là cá nhân công ty TNHH MTV bị mất năng lực hành vi dân sự thì ai có quyền yêu cầu giải thể công ty? (hình từ internet)

Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân công ty TNHH MTV bị mất năng lực hành vi dân sự thì ai có quyền yêu cầu giải thể công ty?

Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc biệt
...
4. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
6. Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức mà bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
7. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc chủ sở hữu công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì cá nhân đó không được hành nghề, làm công việc nhất định tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.

Như đã phân tích ở trên, một trong những quyền của chủ sở hữu công ty TNHH MTV là quyền yêu cầu phá sản công ty.

Dẫn chiếu đến quy định này có nêu, trường hợp chủ sở hữu doanh nghiệp bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người này sẽ được thực hiện thông qua người đại diện.

Do đó có thể hiểu, trong trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân công ty TNHH MTV mà bị mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện của họ có quyền yêu cầu giải thể công ty.

Chủ sở hữu công ty TNHH MTV chỉ được quyền rút vốn thông qua hình thức nào?

Chủ sở hữu công ty TNHH MTV được quy định tại Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
1. Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
7. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Chiếu theo quy định này, chủ sở hữu công ty TNHH MTV chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác.

Trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng giám đốc được thuê điều hành hoạt động kinh doanh của công ty TNHH một thành viên có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Pháp luật
Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là ai? Tiền lương, thù lao của chủ tịch công ty do ai quyết định?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được giảm vốn điều lệ trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Thẩm quyền bổ nhiệm giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sẽ do Hội đồng thành viên hay chủ sở hữu công ty bổ nhiệm?
Pháp luật
Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải ký hợp đồng lao động với công ty hay không?
Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức có thể ủy quyền cho nhiều người quản lý được không?
Pháp luật
Thời hạn góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là bao lâu? Nếu quá thời hạn quy định mà tôi không góp đủ vốn thì có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính là bao lâu?
Pháp luật
Một người có thể làm Giám đốc của hai Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên không?
Pháp luật
Công ty TNHH MTV do tổ chức là chủ sở hữu có được ký kết hợp đồng với thành viên Hội đồng thành viên của công ty không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,034 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào