Chủ nhà khách nơi lưu trú không khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú với cơ quan công an thì xử phạt như thế nào?
- Chủ nhà khách nơi lưu trú phải thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú trong thời gian bao lâu?
- Chủ nhà khách nơi lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài bằng những hình thức nào?
- Chủ cơ sở lưu trú không khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú với cơ quan công an thì xử phạt như thế nào?
Chủ nhà khách nơi lưu trú phải thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú trong thời gian bao lâu?
Theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014:
"Điều 33. Khai báo tạm trú
1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này".
Theo đó, người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú (nhà khách) có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ.
Tải về mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài mới nhất 2023: Tại Đây
Khai báo tạm trú (Hình từ Internet)
Chủ nhà khách nơi lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài bằng những hình thức nào?
Có 2 hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau:
Theo Điều 4 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định hướng dẫn khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài thông qua Trang thông tin điện tử như sau:
"Điều 4. Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản khai báo
1. Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (sau đây viết tắt là Trang thông tin điện tử), cung cấp thông tin về tên, loại hình, địa chỉ, số điện thoại, email của cơ sở lưu trú; họ tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, số giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử.
..."
Theo Điều 7 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài bằng Phiếu khai báo tạm trú như sau:
"Điều 7. Khai và chuyển Phiếu khai báo tạm trú
1. Người khai báo tạm trú liên hệ trực ban Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) để được cung cấp mẫu Phiếu khai báo tạm trú theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an.
2. Người khai báo tạm trú ghi thông tin vào Phiếu khai báo tạm trú và chuyển trực tiếp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an cấp xã nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.
3. Phiếu khai báo tạm trú có thể gửi trước qua fax hoặc thông báo thông tin qua điện thoại đến trực ban Công an cấp."
Chủ cơ sở lưu trú không khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú với cơ quan công an thì xử phạt như thế nào?
Căn cứ điểm i khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
"Điều 18. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
i) Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định; người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật."
Như vậy theo như quy định trên, nếu không đăng ký tạm trú cho người nước ngoài thì chủ cơ sở lưu trú có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.








Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Mẫu biên bản tạm thu giữ tiền nghi bị hủy hoại trái pháp luật mới nhất hiện nay là mẫu nào theo Nghị định 87?
- Sáp nhập đơn vị hành chính, có phải làm sổ đỏ mới không? Thủ tục cấp đổi sổ đỏ mới thực hiện thế nào?
- Dao có tính sát thương cao là gì? Sản xuất, kinh doanh dao có tính sát thương cao phải thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn như thế nào?
- Rút ngắn lộ trình sáp nhập xã 2025? Thông qua Nghị quyết sáp nhập xã 2025 trước 30/6/2025?
- Phải thu của khách hàng gồm những khoản phải thu nào theo Thông tư 200? Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng?