Chủ đầu tư có bị phạt khi nhà thầu chuyển nhượng thầu trái phép hay không? Nếu có thì mức phạt tiền là bao nhiêu?
Chủ đầu tư có bị phạt khi nhà thầu chuyển nhượng thầu trái phép hay không?
Theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 như sau:
Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu
...
8. Chuyển nhượng thầu trong trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu ngoài giá trị tối đa dành cho nhà thầu phụ và khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt đã nêu trong hợp đồng;
b) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu chưa vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng nhưng ngoài phạm vi công việc dành cho nhà thầu phụ đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất mà không được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận;
c) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm a khoản này;
d) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm b khoản này mà vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng.
Theo đó, nhà thầu thực hiện chuyển nhượng thầu thuộc các hành vi nêu trên là hành vi chuyển nhượng thầu trái phép.
Đồng thời, chủ đầu tư chấp thuận để nhà thầu thực hiện chuyển nhượng trái phép thì thuộc hành vi bị cấm trong hoạt động chuyển nhượng thầu theo quy định.
Như vậy, nếu chủ đầu tư chấp thuận để nhà thầu thực hiện chuyển nhượng thầu trái phép thì cũng sẽ bị xử phạt theo quy định khi phát hiện vi phạm.
Chủ đầu tư có bị phạt khi nhà thầu chuyển nhượng thầu trái phép hay không? Nếu có thì mức phạt tiền là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng thầu trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
Vi phạm các điều cấm trong đấu thầu
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự:
1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.
2. Thông thầu.
3. Gian lận trong đấu thầu.
4. Cản trở hoạt động đấu thầu.
5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.
7. Chuyển nhượng thầu trái phép.
Và theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP về mức phạt tiền như sau:
Mức phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
Theo đó, đối với hành vi chuyển nhượng thầu trái phép bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
Như vậy, đối với chủ đầu tư chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng thầu trái phép sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm và phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.
Lưu ý: Chủ đầu tư chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng thầu trái phép bị xử phạt vi phạm hành chính khi chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ đầu tư chấp thuận để thầu chuyển nhượng thầu trái phép là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 12 và Điều 25) là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc.
Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ đầu tư chấp thuận để thầu chuyển nhượng thầu trái phép là 01 năm. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?