Chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm những thông tin tối thiểu nào?

Tôi có câu hỏi là: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm những thông tin tối thiểu nào? Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động đại lý bảo hiểm nộp báo cáo bằng hình thức nào? Câu hỏi của anh Đ.P đến tư Ninh Thuận.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các thông tin tối thiểu nào?

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các thông tin tối thiểu được quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 37/2019/TT-NHNN như sau:

Cung cấp và đối chiếu thông tin
1. Việc cung cấp thông tin khách hàng phải phù hợp với quy định của pháp luật về giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các thông tin tối thiểu sau đây:
a) Đối với hoạt động giới thiệu khách hàng, chào bán bảo hiểm: Trường hợp khách hàng là cá nhân, thông tin bao gồm tên, tuổi, giới tính, địa chỉ liên lạc, số điện thoại, địa chỉ email của khách hàng; Trường hợp khách hàng là tổ chức, thông tin bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email, người liên lạc của tổ chức đó;
b) Đối với hoạt động thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm: Thông tin liên quan đến khách hàng mua bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm và các thông tin cần thiết cho việc thẩm định ra quyết định phát hành hợp đồng bảo hiểm;
c) Đối với hoạt động thu phí bảo hiểm: Bảng kê số lượng khách hàng đã thu phí, tổng số phí thu được;
d) Đối với hoạt động thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm: Bảng kê số tiền phải bồi thường, số tiền bảo hiểm phải trả và các hồ sơ yêu cầu bồi thường, hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
3. Ít nhất mỗi tháng một lần theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm, tổ chức tín dụng có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm đối chiếu thông tin về hợp đồng bảo hiểm mới, doanh thu phí bảo hiểm, biến động hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, thông tin liên quan đến hoạt động thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do tổ chức tín dụng thực hiện.

Như vậy, theo quy định trên thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các thông tin tối thiểu sau:

- Đối với hoạt động giới thiệu khách hàng, chào bán bảo hiểm: Trường hợp khách hàng là cá nhân, thông tin bao gồm tên, tuổi, giới tính, địa chỉ liên lạc, số điện thoại, địa chỉ email của khách hàng; Trường hợp khách hàng là tổ chức, thông tin bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email, người liên lạc của tổ chức đó;

- Đối với hoạt động thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm: Thông tin liên quan đến khách hàng mua bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm và các thông tin cần thiết cho việc thẩm định ra quyết định phát hành hợp đồng bảo hiểm;

- Đối với hoạt động thu phí bảo hiểm: Bảng kê số lượng khách hàng đã thu phí, tổng số phí thu được;

- Đối với hoạt động thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm: Bảng kê số tiền phải bồi thường, số tiền bảo hiểm phải trả và các hồ sơ yêu cầu bồi thường, hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm.

chi nhánh ngân hàn

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm những thông tin tối thiểu nào? (Hình từ Internet)

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động đại lý bảo hiểm nộp báo cáo bằng hình thức nào?

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động đại lý bảo hiểm nộp báo cáo bằng hình thức được quy định tại Điều 8 Thông tư 37/2019/TT-NHNN như sau:

Chế độ báo cáo
Định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, tổ chức tín dụng phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này) báo cáo về hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu biểu tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư này. Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15 của tháng liền kề trước quý báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý.

Như vậy, theo quy định trên thì Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động đại lý bảo hiểm nộp báo cáo bằng hình thức trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Hợp đồng đại lý bảo hiểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Hợp đồng đại lý bảo hiểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư 37/2019/TT-NHNN như sau:

- Hợp đồng đại lý bảo hiểm được lập bằng văn bản phù hợp với quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật có liên quan.

- Hợp đồng đại lý bảo hiểm phải có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và thỏa thuận về cung cấp và đối chiếu thông tin, thanh toán phí bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức tín dụng.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị thay đổi tên của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có phải lập bằng tiếng Việt không?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được thay đổi địa điểm đặt trụ sở khi chưa được Ngân hàng Nhà nước đồng ý không?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có được thực hiện hoạt động chào bán bảo hiểm không?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi vay dài hạn nước ngoài phải chứng minh mục đích vay thông qua phương án cơ cấu nợ đúng không?
Pháp luật
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài là bao lâu?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có phải là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động khi đáp ứng những điều kiện nào từ 01/7/2024?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được thực hiện hoạt động nào theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
13 khoản chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024 gồm khoản nào?
Pháp luật
Ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện về xếp hạng tín nhiệm như nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
237 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào