Chế độ thai sản của lao động nữ công chức quốc phòng nhờ mang thai hộ được quy định như thế nào?
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của nữ công chức quốc phòng là người nhờ mang thai hộ được quy định như thế nào?
- Thời hạn giải quyết hưởng chế độ thai sản trong trường hợp nữ công chức quốc phòng nhờ mang thai hộ được quy định như thế nào?
- Chế độ thai sản của lao động nữ công chức quốc phòng nhờ mang thai hộ được quy định như thế nào?
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản của nữ công chức quốc phòng là người nhờ mang thai hộ được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 9 Thông tư 136/2020/TT-BQP quy định như sau:
Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản
....
4. Đối với người mẹ nhờ mang thai hộ, hồ sơ gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
c) Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con;
d) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con, ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Biên bản GĐYK của người mẹ đối với trường hợp phải GĐYK;
đ) Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết ngoài hồ sơ hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, có thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ.
Theo đó, nữ công chức là người nhờ mang thai hộ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con sinh ra nhờ phương pháp mang thai hộ;
– Bản thỏa thuận về mang thai hộ với bên mang thai hộ hợp lệ theo quy định của pháp luật;
Trong các trường hợp cụ thể nữ công chức quốc phòng còn cần nộp thêm các loại giấy tờ liên quan, cụ thể:
– Trường hợp con chết khi chưa đủ 6 tháng tuổi nữ công chức quốc phòng cần cung cấp thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con sinh ra nhờ phương pháp mang thai hộ;
– Nếu nữ quân nhân sau khi nhận con mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con cần cung cấp: Biên bản GĐYK của người mẹ đối với trường hợp phải GĐYK;
– Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết cần cung cấp thêm: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ.
Chế độ thai sản của lao động nữ công chức quốc phòng nhờ mang thai hộ được quy định như thế nào? (hình từ Internet)
Thời hạn giải quyết hưởng chế độ thai sản trong trường hợp nữ công chức quốc phòng nhờ mang thai hộ được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 136/2020/TT-BQP quy định như sau:
Thời hạn giải quyết hưởng chế độ thai sản
Thời hạn giải quyết chế độ thai sản theo quy định tại Điều 102 Luật BHXH thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc, lao động nữ hoặc người lao động (gọi chung là người lao động) có trách nhiệm nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 10 Điều 9 Thông tư này cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương.
Trường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 9 Thông tư này cho cơ quan BHXH nơi cư trú để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, người sử dụng lao động hoàn thành việc giải quyết chế độ thai sản đối với người lao động.
3. Trường hợp hồ sơ không được giải quyết thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho người lao động biết bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, nữ công chức quốc phòng cần nộp hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương.
Sau đó cơ quan này sẽ xem xét hồ sơ và giải quyết cho công chức quốc phòng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Chế độ thai sản của lao động nữ công chức quốc phòng nhờ mang thai hộ được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
Chiếu theo quy định này, nữ công chức quốc phòng nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?