Chế độ kế toán và thực hiện kê khai thuế đối với Ban quản trị nhà chung cư được quy định như thế nào?

Chị muốn hỏi những quy định của Ban quản trị nhà chung cư về việc cấp giấy phép, hạch toán sổ sách kế toán, kê khai thuế hiện nay được quy định như thế nào? Em chỉ giúp chị cơ sở pháp lý luôn nhé.

Thành lập Ban quản trị nhà chung cư được quy định như thế nào?

Liên quan đến nội dung thành lập Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VII Luật Nhà ở 2014 và Quy chế Quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD.

Chế độ kế toán, thực hiện kê khai thuế và hóa đơn đối với Ban quản trị nhà chung cư được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 103 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

"Điều 103. Ban quản trị nhà chung cư
[...] 3. Ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình tự quản. Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ nhiệm của hợp tác xã, có tư cách pháp nhân, có con dấu và thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật này.
Khi bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị nhà chung cư, các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không phải thành lập công ty cổ phần hoặc thành lập hợp tác xã; việc bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị được thực hiện thông qua Hội nghị nhà chung cư theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành."

Và căn cứ điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

"Điều 13. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
[...] 2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
[...] - Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. [...]"

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định như sau

"Điều 3. Phương pháp tính thuế
[...] 5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2% [...]”.

Căn cứ quy định và hướng dẫn trên:

Tại khoản 3 Điều 103 Luật Nhà ở 2014 Quốc hội thì Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ chức và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô hình Ban chủ nhiệm của hợp tác xã, có tư cách pháp nhân, có con dấu.

- Trường hợp, Ban quản trị nhà chung cư không thực hiện được đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTCkhoản 5 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC nêu trên.

- Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Ban quản trị nhà chung cư

Ban quản trị nhà chung cư (Hình từ Internet)

Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 104 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

"Điều 104. Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;
b) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này và quyết định của Hội nghị nhà chung cư; báo cáo Hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này;
c) Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
d) Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư hoặc đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã được Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 102 của Luật này.
Trường hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 105 của Luật này và được Hội nghị nhà chung cư giao cho Ban quản trị thực hiện quản lý vận hành thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
đ) Ký kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt động bảo trì. Việc bảo trì phần sở hữu chung có thể do đơn vị đang quản lý vận hành nhà chung cư hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện;
e) Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng nhà chung cư về việc quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;
g) Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung cư;
h) Thực hiện đúng quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua, không được tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị nhà chung cư;
i) Được hưởng thù lao trách nhiệm và các chi phí hợp lý khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;
k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm không đúng với quy định tại khoản này;
l) Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái với quy định pháp luật.
2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện quyền và trách nhiệm quy định tại các điểm a, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này."
Ban quản trị nhà chung cư
Nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ban quản trị chung cư có thể sử dụng chi phí bảo trì nhà chung cư để bảo trì các hạng mục nào? Phải đóng bao nhiêu cho kinh phí bảo trì nhà chung cư?
Pháp luật
Có từ bao nhiêu chủ sở hữu trở lên thì được xem là nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu? Nhà chung cư này thì có cần thành lập Ban quản trị không?
Pháp luật
Nhà chung cư là gì? Mức phí trông giữ xe tại chung cư theo quy định của pháp luật hiện hành là bao nhiêu?
Pháp luật
Mua nhà chung cư có thời hạn 50 năm thì sau khoản thời gian này có được gia hạn sử dụng không hay bị nhà nước thu hồi lại?
Pháp luật
Phí trông giữ xe tại nhà chung cư có phải là phí dịch vụ hay không? Mức phí trông giữ xe tại chung cư do ai quyết định?
Pháp luật
Có được tự ý sửa nhà chung cư làm thay đổi kết cấu chịu lực của chung cư hay không? Thủ tục xin giấy phép sửa nhà chung cư gồm những bước nào?
Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư ngay sau khi thành lập có thể thay đổi đơn vị quản lý vận hành cũ do chủ đầu tư ký không?
Pháp luật
Hội nghị nhà chung cư được hướng dẫn thực hiện cụ thể từ 01/01/2025 theo Luật Nhà ở 2023 ra sao?
Pháp luật
Chỗ để xe của nhà chung cư được hướng dẫn theo quy định tại Luật Nhà ở 2023 cụ thể như thế nào?
Pháp luật
Chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được hưởng những ưu đãi nào theo Luật Nhà ở 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban quản trị nhà chung cư
9,408 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban quản trị nhà chung cư Nhà chung cư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: