Chánh án Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm? Có phải là Chánh án TAQS Trung ương?
Chánh án Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm? Có phải là Chánh án TAQS Trung ương?
Thẩm quyền bổ nhiệm Chánh án Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội căn cứ theo khoản 1 Điều 61 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 như sau:
Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương
1. Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
...
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 2 Điều 59 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 như sau:
Chánh án Tòa án quân sự trung ương
...
2. Chánh án Tòa án quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Chủ tọa phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;
c) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
d) Tổ chức việc kiểm tra công tác của các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực;
đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án của các Tòa án quân sự;
e) Báo cáo công tác của Tòa án quân sự với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
g) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong các Tòa án quân sự, trừ Thẩm phán, Chánh án, Phó Chánh án;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định nêu trên thì Chánh án Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Chánh án Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm? Có phải là Chánh án TAQS Trung ương? (Hình từ Internet)
Chánh án Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Chánh án Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội có nhiệm vụ, quyền hạn căn cứ theo khoản 2 Điều 61 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 như sau:
Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương
...
2. Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự quân khu và tương đương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Báo cáo công tác của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực với Chánh án Tòa án quân sự trung ương và Tư lệnh quân khu và tương đương;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Chánh án Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức công tác xét xử của Tòa án quân sự quân khu và tương đương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
- Báo cáo công tác của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực với Chánh án Tòa án quân sự trung ương và Tư lệnh quân khu và tương đương;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội thì ai có thẩm quyền giải quyết?
Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo căn cứ theo Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết.
Tố cáo hành vi tố tụng của người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
...
Căn cứ trên quy định trường hợp người bị tố cáo hành vi vi phạm pháp luật là Chánh án Tòa án Quân sự Thủ đô Hà Nội thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương có thẩm quyền giải quyết.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Cục Quản lý lao động ngoài nước có tên giao dịch quốc tế là gì? Chức năng của Cục Quản lý lao động ngoài nước là gì?
- Danh sách sáp nhập tỉnh thành 2025 theo Nghị quyết 60 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng có tên, trụ sở ra sao?
- Điều kiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2? Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng 2?
- Nghị quyết 60-NQ/TW công bố danh sách 34 tỉnh thành sau sáp nhập 2025 dự kiến có tên gọi, trung tâm Chính trị - Hành chính thế nào?
- Cục Việc làm thuộc Bộ Nội vụ có tư cách pháp nhân không? Tên giao dịch quốc tế của Cục Việc làm là gì?