Cảnh sát giao thông huyện có được phạt phương tiện đang đi trong đường xã không? Học sinh chưa đủ tuổi lái xe phân khối trên 50m3 bị Cảnh sát giao thông phạt bao nhiêu tiền?

Tôi muốn biết Cảnh sát giao thông huyện có được phạt phương tiện đang đi trong xóm không? Nhà tôi ở trong xã, vào ngày hôm qua tôi có thấy Cảnh sát giao thông đang đuổi theo 2 học sinh chạy xe máy đi ngang qua, 2 học sinh còn không đội nón bảo hiểm. Vậy Cảnh sát giao thông huyện có được phạt phương tiện đang đi trong đường xã không? Học sinh chưa đủ tuổi lái xe phân khối trên 50m3 bị phạt bao nhiêu tiền?

Cảnh sát giao thông huyện có được phạt phương tiện đang đi trong đường xã không?

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát của Công an cấp huyện như sau:

"2. Công an cấp huyện bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính, gồm:
a) Các tuyến quốc lộ, đoạn quốc lộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Các đoạn quốc lộ thuộc các tuyến quốc lộ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đi qua thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thị trấn thuộc huyện theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông;
c) Các tuyến đường tỉnh; đường huyện; đường xã; đường chuyên dùng; đường đô thị không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông."

Như vậy, Cảnh sát giao thông huyện được phạt phương tiện đang đi trong xã.

Cảnh sát giao thông huyện có được phạt phương tiện đang đi trong đường xã không?

Cảnh sát giao thông huyện có được phạt phương tiện đang đi trong đường xã không?

Học sinh chưa đủ tuổi lái xe phân khối trên 50m3 bị Cảnh sát giao thông phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

“1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

[...] 4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.[...]”

Như vậy, học sinh chưa đủ tuổi lái xe phân khối trên 50m3 bị Cảnh sát giao thông phạt cảnh cáo trong trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe; phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

Lái xe máy không đội mũ bảo hiểm bị Cảnh sát giao thông phạt như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 6 nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

"3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;

b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;

đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;

g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;

i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;

l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;

m) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.

n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật."

Do đó. lái xe máy không đội mũ bảo hiểm bị Cảnh sát giao thông phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Như vậy, Cảnh sát giao thông huyện được phạt phương tiện đang đi trong xã. Học sinh chưa đủ tuổi lái xe phân khối trên 50m3 bị Cảnh sát giao thông phạt cảnh cáo trong trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe; phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

Cảnh sát giao thông TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CẢNH SÁT GIAO THÔNG
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cảnh sát giao thông có phải bàn giao tiền phạt tại chỗ sau khi kết thúc tuần tra cho Kho bạc nhà nước hay không?
Pháp luật
Cảnh sát giao thông dừng xe kiểm tra các loại giấy tờ nào đối với người đi xe máy? Cảnh sát giao thông có được dừng xe kiểm tra theo chuyên đề hay không?
Pháp luật
Cảnh sát giao thông được tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang trong trường hợp nào?
Pháp luật
Lương cảnh sát giao thông trước và sau khi thực hiện cải cách tiền lương từ 1/7/2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Cảnh sát giao thông có được quyền rút súng bắn chỉ thiên khi bị người vi phạm đuổi đánh khi đang làm nhiệm vụ hay không?
Pháp luật
Cảnh sát giao thông có phải chào người vi phạm khi dừng xe kiểm tra không? Khi kết thúc kiểm soát cán bộ Cảnh sát giao phải báo cáo kết quả kiểm soát cho đối tượng nào?
Pháp luật
Dùi cui điện là gì? Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát có được trang bị dùi cui điện hay không?
Pháp luật
Cảnh sát giao thông được dừng xe xử lý vi phạm trên đường cao tốc không? Cảnh sát giao thông dừng xe vị trí nào trên đường cao tốc?
Pháp luật
Lực lượng cảnh sát giao thông kiểm soát tại một điểm có được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm ngay trên đường cao tốc không?
Pháp luật
Cảnh sát giao thông có được trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong quá trình tuần tra, kiểm soát không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cảnh sát giao thông
1,338 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cảnh sát giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào