Căn cứ xác định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi của đối tượng nợ là cá nhân như thế nào?

Căn cứ xác định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi của đối tượng nợ là cá nhân như thế nào? Ai có thẩm quyền xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi? - câu hỏi của anh T. (Bình Phước)

Căn cứ xác định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi của đối tượng nợ là cá nhân như thế nào?

Căn cứ xác định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi của đối tượng nợ là cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:

Dự phòng nợ phải thu khó đòi
...
4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi:
a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong những trường hợp sau:
...
- Đối tượng nợ là cá nhân đã chết hoặc đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án.
- Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất.
- Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.
- Khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 2 Điều này mà sau 01 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.
b) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này khi có đủ các tài liệu chứng minh, cụ thể như sau:
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp như: hợp đồng kinh tế; khế ước vay nợ; cam kết nợ; bản thanh lý hợp đồng (nếu có); đối chiếu công nợ (nếu có); văn bản đề nghị đối chiếu công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát); bảng kê công nợ và các chứng từ khác có liên quan.
...
- Trường hợp đối với cá nhân:
+ Giấy chứng tử (bản sao chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với đối tượng nợ đã chết.
+ Lệnh truy nã; hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với đối tượng nợ đã bỏ trốn; hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật về việc đối tượng nợ không còn ở nơi cư trú đối với khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông; hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án.
- Các hồ sơ, tài liệu chứng minh khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm a khoản 2 Điều này mà sau 03 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ hoặc khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 2 Điều này mà sau 01 năm tính từ thời điểm doanh nghiệp trích lập đủ 100% dự phòng mà vẫn chưa thu hồi được nợ.

Căn cứ trên quy định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán trong trường hợp đối tượng nợ là cá nhân đã chết hoặc đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án.

Đồng thời các khoản nợ phải thu này được xác định là không có khả năng thu hồi khi có đủ tài liệu chứng minh sau:

(1) Giấy chứng tử (bản sao chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với đối tượng nợ đã chết.

(2) Lệnh truy nã; hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với đối tượng nợ đã bỏ trốn; hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án.

(3) Các hồ sơ, tài liệu chứng minh khoản nợ phải thu đã được trích lập 100% dự phòng.

Căn cứ xác định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi của đối tượng nợ là cá nhân như thế nào

Căn cứ xác định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi của đối tượng nợ là cá nhân như thế nào? (Hình từ Internet)

Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ gồm những giấy tờ gì?

Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:

- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).

- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán. Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.

- Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện trích lập dự phòng liên quan đến các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.

Ai có thẩm quyền xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi?

Thẩm quyền xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi được quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC như sau:

Dự phòng nợ phải thu khó đòi
...
4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi:
...
đ) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý do doanh nghiệp lập và các bằng chứng liên quan đến khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật. Thành phần Hội đồng xử lý do doanh nghiệp tự quyết định.
Nợ phải thu không có khả năng thu hồi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thẩm quyền xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi
Pháp luật
Nợ chưa đến hạn thanh toán có được lập dự phòng nợ phải thu khó đòi? Bằng chứng xác định nợ có khả năng không trả đúng hạn?
Pháp luật
Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là gì? Tài liệu chứng minh nợ phải thu không có khả năng thu hồi đối với tổ chức kinh tế?
Pháp luật
Căn cứ xác định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi của đối tượng nợ là cá nhân như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện để xác định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi là gì? Xử lý tài chính các khoản nợ này cần lập hồ sơ ra sao?
Pháp luật
Nợ phải thu không có khả năng thu hồi của doanh nghiệp là các khoản nợ như thế nào? Xử lý tài chính đối với các khoản nợ này ra sao?
Pháp luật
Khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi có được tính vào giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nợ phải thu không có khả năng thu hồi
2,337 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nợ phải thu không có khả năng thu hồi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nợ phải thu không có khả năng thu hồi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào